Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu các giải đáp chi tiết đối với các câu hỏi IELTS Writing trong cuốn Cambridge 19 mới nhất, Smartcom English xin tiếp tục giới thiệu tới các sĩ tử IELTS bài giảng phân tích chi tiết kèm theo bài viết mẫu ở thang điểm cao (8.0+) cho kỹ năng Viết ở Bài luận số 1 (IELTS Writing Task 1 Test 1).
Tải miễn phí: Ebook giải đề IELTS Writing CAMBRIDGE 19 (PDF)
Phân tích đề bài và các bước làm
Câu hỏi Writing Task 1 trong bài này thuộc đề số 1 – Cam 19 có nội dung như sau:
You should spend about 20 minutes
The graph below gives information on the numbers of participants for different activities at one social centre in Melbourne, Australia for the period 2000 to 2020.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 works.
Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi và phân tích kỹ biểu đồ đã cho
Chú ý: Nếu mới luyện thi IELTS, bạn cần ghi nhớ các thông tin sau:
1) Đề bài này là dạng đặc trưng của kiểu bài “Data Set – Dynamic Chart” khi có khá nhiều số liệu với nhiều xu hướng khác nhau, trong đó đối tượng của bài cũng khá đa dạng nên làm cho người viết gặp nhiều trở ngại khi không biết viết cái gì trước cái gì sau, lấy cái gì so sánh với cái gì, và có quá nhiều số liệu thì cho cái nào vào – bỏ cái nào đi… Vì vậy việc lập một chiến thuật cụ thể và ngắn gọn sẽ là điều tối quan trọng trong bài viết dạng này.
2) Bài viết IELTS Writing Task phải viết tối thiểu 150 từ với thời gian tối đa là 20 phút. Nếu bạn viết ít từ 149 từ trở xuống thì bạn đã không đạt yêu cầu của đề bài, và nếu bạn viết nhiều hơn 20 phút thì bạn đã lấy đi thời gian quý báu trong quỹ 40 phút còn lại để viết bài Writing Task 2. Để có thể viết vừa đúng, vừa nhanh, vừa đảm bảo độ dài, và vừa hay, thì bạn cần rèn luyện nhiều và được đào tạo kỹ.
3) Một bài luận IELTS Writing Task 1 thực chất là một bài báo cáo. Nó không có khuôn mẫu cố định phải theo, nhưng nó có 4 tiêu chí chấm điểm mà thí sinh nhất thiết phải biết để viết cho đúng yêu cầu gồm:
a. Task Achievement (Đúng đề, đủ ý);
b. Coherence and Cohesion (Liên kết, mạch lạc);
c. Lexical Resource (Vốn từ vựng);
d. Grammatical Range and Accuracy (Vốn ngữ pháp và Độ chính xác).
Chính vì thế mỗi bài Viết IELTS có thể có nhiều cách viết khác nhau, miễn là nó thỏa mãn được 4 tiêu chí chấm điểm nêu trên. Và vì là bài báo cáo, nên nó không đòi hỏi phải có đoạn kết luận. Khi trong đầu bạn đã nắm chắc các chú ý trên, việc tiếp theo bạn phải làm là đọc đề bài và phân tích dữ liệu được cung cấp trong biểu đồ. Khi phân tích biểu đồ, bạn cần chú ý phải làm rõ các điểm sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu đối tượng, nắm chắc đơn vị ở cột tung và thời gian ở cột hoành. Chuẩn bị kĩ lưỡng cho mình một kho từ vựng tốt bao gồm từ vựng mô tả xu hướng (bằng danh từ và bằng động từ), từ vựng mô tả tốc độ thay đổi (gồm trạng từ và tính từ), và công thức chèn số liệu vào sau khi đã mô tả xong xu hướng. Luyện tập cùng với các bài tập lẻ, các bài tập dịch mô tả xu hướng đơn lẻ sẽ giúp bạn làm quen và sử dụng nhuần nhuyễn ngôn ngữ mô tả số liệu.
Thứ hai: Suy nghĩ và nhóm các số liệu có cùng xu hướng phát triển hoặc cùng biên độ vào thành một cụm thông tin để phục vụ công tác phân chia các đoạn văn thân bài. Bạn phải biết cách nhóm thông tin theo một logic nhất định để tạo ra các đoạn văn thân bài một cách mạch lạc, dễ hiểu. Hãy nhớ phải tóm tắt và báo cáo chính xác số liệu trong bài.
Ngoài ra, khi chuẩn bị cho Bài viết IELTS 1, đặc biệt là viết biểu đồ đường, việc hiểu biết rộng về các xu hướng và vấn đề xã hội có thể nâng cao khả năng diễn giải và mô tả dữ liệu một cách hiệu quả. Với các điểm tư duy trên, ta có thể phân tích biểu đồ đường đã cho như sau: Đối tượng chính trong biểu đồ là các hoạt động khác nhau tại một trung tâm xã hội ở Melbourne, Úc, bao gồm: Film club, Martial arts, Amateur dramatics, Table tennis, và Musical performances.
Hai hoạt động có xu hướng tăng rõ rệt là câu lạc bộ phim và bóng bàn. Câu lạc bộ phim bắt đầu với khoảng 64 người tham gia vào năm 2000 và luôn giữ vị trí là hoạt động phổ biến nhất. Mặc dù có sự giảm nhẹ vào năm 2010, số lượng người tham gia đã phục hồi và duy trì ổn định ở mức khoảng 65 người vào năm 2020. Bóng bàn cho thấy sự gia tăng đáng kể trong số lượng người tham gia. Từ khoảng 18 người vào năm 2000, số lượng đã tăng đều đặn và đạt trên 50 người vào năm 2020, trở thành hoạt động phổ biến thứ hai. Hoạt động biểu diễn âm nhạc (musical performances), mặc dù mới bắt đầu vào năm 2005, tức là chậm hơn 5 năm so với các loại hình khác, nhưng chỉ chưa đầy 10 năm sau nó đã đạt ngang số lượng thành viên của Amateur Dramatics là 12 thành viên vào năm 2014, sau đó duy trì tăng trưởng ổn định đến năm 2020 đạt 18 thành viên.
Võ thuật (martial arts) không có sự thay đổi quá lớn trong suốt chu kỳ. Bắt đầu với khoảng 35 người tham gia vào năm 2000, số lượng người tham gia dao động trong khoảng từ 30 đến 40 người trong suốt 20 năm. Mặc dù có sự biến động, võ thuật không thể hiện xu hướng tăng hoặc giảm rõ rệt nào. Ngược lại, kịch nghiệp dư (amateur dramatics) cho thấy sự suy giảm mạnh mẽ trong cả chu kỳ. Bắt đầu với khoảng 26 người tham gia vào năm 2000, hoạt động này tăng nhẹ lên 29 người vào năm 2005, nhưng sau đó số lượng người tham gia giảm mạnh xuống dưới 10 người vào năm 2020.
Bước 2: Lên dàn ý và chuẩn bị từ vựng cần thiết
Khi vào phòng thi, bạn sẽ không có đủ thời gian để dành cho phần lập dàn ý, mà thực chất dàn ý đã luôn có sẵn trong đầu bạn, để bạn chỉ cần ghép đề bài mà bạn đang đối mặt với dàn ý mà bạn có sẵn mà thôi. Còn bây giờ là lúc bạn đang học, thì bạn cần luyện tập cách thức lên dàn ý. Từ đó bạn sẽ thấy bạn cần chuẩn bị vốn từ vựng cần thiết để có thể miêu tả chính xác những gì mà bạn cần viết để lấy được điểm tối đa trong khả năng của bạn.
Một bài IELTS Writing Task 1 sẽ có dàn ý cơ bản sau:
Công thức viết bài:
Đoạn mở bài: viết 2 câu
Câu 1: Giới thiệu chung về bài viết bằng kỹ thuật “paraphrasing”: Tức là bạn viết lại câu đề dẫn trong đề bài bằng ngôn từ và cấu trúc câu của bạn, tránh tối đa việc lặp lại từ vựng trong đề bài, nhưng vẫn đảm bảo giữ nguyên nghĩa gốc.
Câu 2: Viết miêu tả tổng quan: Bằng cách mô tả tổng quát về xu hướng chung (nhiều biến số chung nhất) và số liệu nổi bật nhất trong bài (lớn nhất, nhỏ nhất hoặc biến đổi mạnh mẽ nhất).
Các đoạn thân bài: nên chia thành 2 đoạn thân bài, mỗi đoạn viết một cụm thông tin mà bạn đã nhóm lại theo logic mà bạn thấy hợp lý.
– Mỗi đoạn thân bài đều có những số liệu tương đồng với nhau hoặc đối lập nhau một là về biên độ hai là xu hướng phát triển để đảm bảo nhu cầu tóm tắt – báo cáo – so sánh của đề bài.
– Mô tả dữ liệu một cách chi tiết, sử dụng các đoạn văn để sắp xếp thông tin một cách hợp lý (ví dụ: theo khoảng thời gian, danh mục hoặc xu hướng cụ thể).
Bước 3: Viết bài hoàn thiện
Với tư duy từ hai bước nêu trên, đến đây những thí sinh đã được đào tạo cách viết bài luận miêu tả biểu đồ bài bản có thể tư duy một cách mạch lạc để từ đó viết bài như sau:
Bài viết mẫu giải đề Writing task 1 test 1
The line graph provides data on the number of participants in five different activities, namely film club, martial arts, amateur dramatics, table tennis, and musical performances, at a social centre in Melbourne, Australia, from 2000 to 2020. Overall, participation in most activities with the exception of amateur dramatics exhibited an upward trend. Additionally, the film club consistently had the highest number of participants throughout the period, while table tennis showed the most dramatic growth over the period.
The film club consistently had the highest participation rates. In 2000, it started with approximately 65 participants and then fluctuated only slightly between 60 and 65 participants throughout two decades. By 2020, the number of participants remained around the same level, making it the most stable activity in terms of attendance.
In contrast, table tennis and martial arts exhibited divergent trajectories. Participation in table tennis increased steadily, beginning with just under 20 participants in 2000, almost doubled the 35 members involved in martial arts. The film club’s membership fluctuated, with a slight dip in 2010 followed by a modest recovery to around 65 attendees by 2020. In contrast, martial arts remained relatively stable, starting at 35 participants in 2000 and showing minor fluctuations over time between 30 members to 35 members.
Meanwhile, amateur dramatics and musical performances followed more erratic trends. Amateur dramatics started with around 25 participants in 2000, followed by a slight rise of 5 members before a gradual decline, reaching approximately 10 participants by 2020. In contrast, musical performances only began attracting members in 2005, five years later than other genres, saw an increase to over 10 participants by 2010. In less than ten years, it had reached the same number of members as amateur dramatics, which had 12 members in 2015. After that, it maintained steady growth until 2020, reaching 18 members.
Đánh giá bài viết theo 4 tiêu chí chấm điểm:
Task Achievement: 8/9
Người viết đã hoàn thành tốt nhiệm vụ bằng cách tóm tắt những xu hướng và đặc điểm chính của biểu đồ. Tổng quan rõ ràng và các chi tiết cụ thể từ biểu đồ được mô tả chính xác.
Coherence and Cohesion: 8/9
Bài viết được tổ chức tốt với các đoạn văn rõ ràng, và các ý tưởng được sắp xếp theo thứ tự hợp lý. Các từ nối logic (ví dụ: “Conversely,” “On the other hand,” “Notably”) được sử dụng hiệu quả để liên kết các ý tưởng.
Lexical Resource: 8/9
Từ vựng phong phú và chính xác với các từ như “fluctuated,” “dip,” “double,” và “divergent trajectories.” Có sự thay thế và diễn đạt lại câu hỏi một cách hiệu quả, từ vựng phù hợp với nhiệm vụ.
Grammatical Range and Accuracy: 8/9
Người viết sử dụng tốt nhiều cấu trúc câu khác nhau, bao gồm câu phức và câu ghép.
Overall: 8.0
Người viết đã trình bày một bài viết phát triển tốt và có tổ chức rõ ràng với thông tin về các xu hướng trong biểu đồ.
Từ vựng hữu ích cần ghi nhớ
Participant (noun) /pɑːrˈtɪsɪpənt/ Người tham gia
With the exception of (Phrase) /wɪð ði ɪkˈsɛp.ʃən ʌv/ Ngoại trừ
Exhibit (Verb) /ɪɡˈzɪb.ɪt/ Cho thấy
Dramatic growth (Noun Phrase) /drəˈmæt.ɪk ɡroʊθ/ Sự tăng trưởng mạnh mẽ
Consistently (Adverb) /kənˈsɪs.tənt.li/ Một cách nhất quán, một cách liên tục
Participation rates (Noun Phrase) /pɑːrˌtɪs.ɪˈpeɪ.ʃən reɪts/ Tỷ lệ tham gia
Approximately (adverb) /əˈprɒksɪmətli/ Xấp xỉ
Stable (Adjective) /ˈsteɪ.bəl/ Ổn định
In terms of (Phrase) /ɪn tɜrmz ʌv/ Về mặt, liên quan đến
Divergent trajectory (Noun Phrase) /daɪˈvɜr.dʒənt trəˈdʒɛk.tə.ri/ Quá trình khác biệt
Steadily (Adverb) /ˈstɛd.ɪ.li/ Một cách đều đặn
Double (Verb/Noun) /ˈdʌb.əl/ Gấp đôi
Involve in (Verb Phrase) /ɪnˈvɑːlv ɪn/ Tham gia vào
Dip (Verb/Noun) /dɪp/ Giảm; Sự giảm
Fluctuate (Verb) /ˈflʌk.tʃu.eɪt/ Biến động
Modest (Adjective) /ˈmɒd.ɪst/ Khiêm tốn
Recovery (Noun) /rɪˈkʌv.ər.i/ Sự phục hồi
Relatively (Adverb) /ˈrɛl.ə.tɪv.li/ Tương đối
Minor (Adjective) /ˈmaɪ.nər/ Nhỏ, không quan trọng
Erratic trends (Noun Phrase) /ɪˈræt.ɪk trɛndz/ Xu hướng thất thường
Gradual (Adjective) /ˈɡrædʒ.u.əl/ Dần dần
Musical performance (Noun phrase) /ˈmjuːzɪkəl pərˈfɔːrməns/ Trình diễn âm nhạc
Amateur (Adjective/Noun) /ˈæmətjʊr/ or /ˈæmətər/ Nghiệp dư; Người nghiệp dư
Martial arts (Noun phrase) /ˈmɑːrʃəl ɑːrts/ Võ thuật
Hy vọng là bài giảng trên của các chuyên gia IELTS tại Smartcom English đã cung cấp cho bạn kiến thức hữu ích để ôn luyện IELTS. Bài viết không đi sâu vào ý tưởng phức tạp hay từ vựng khó, mà chỉ tập trung giải quyết ý tưởng dễ thấy và từ vựng hữu ích, dễ dùng và ưu tiên chuỗi logic trong cách lập luận.
Để học sâu hơn các bài giảng này, bạn cần đến lớp học trực tiếp hoặc sử dụng hệ thống giảng dạy online của Smartcom English để hấp thụ nhanh và sâu hơn kiến thức viết IELTS, đồng thời học theo chuỗi bài có tính logic, và hệ thống hóa, giúp dễ nhớ và nắm được vấn đề một cách toàn diện hơn.
Hãy tham gia cộng đồng hỗ trợ IELTS tại đây để được hỗ trợ chấm bài và giải đề từ chuyên gia nhé!
By: Smartcom English – IELTS experts
Đăng lại nhớ ghi rõ nguồn. Bản quyền thuộc về Smartcom English