5 thành ngữ tiếng Anh liên quan đến “NGÀY”

IDIOMS WITH DAY

“Day” chắc hẳn là từ tiếng Anh quen thuộc nhất đối với mỗi chúng ta, ai cũng có thể gặp được từ “day” hàng ngày và gặp nhiều đến mức nhìn thấy “day” là tự động biết nghĩa là “ngày”. Biết đến quen mặt chữ như vậy, nhưng bạn đã biết hết các Idiom with day chưa? Nếu chưa thì bài viết này chính là dành cho bạn! Trong bài viết, Smartcom English sẽ giới thiệu tới bạn một số thành ngữ tiếng Anh được sử dụng cùng từ “day” nhé.

 

Thành ngữ về Day

“Day” không chỉ được sử dụng với nghĩa là ngày mà còn được kết hợp dùng trong các thành ngữ mô tả tính chất, trạng thái hay biểu đạt cảm xúc. Các thành ngữ về từ vựng này là những idiom cơ bản, thường xuất hiện trong các cuộc hội thoại hàng ngày hoặc trong các bài viết tiếng Anh. Do đó, idioms with day còn là một trong những chiếc chìa khóa giúp bạn đạt được điểm từ vựng trong các bài thi IELTS.

 

Đối với các bài thi IELTS và bài thi tiếng Anh, bạn có thể sử dụng các idiom with day sau để xây dựng được một câu văn, câu nói hay và thể hiện được trình độ am hiểu tiếng Anh của mình.

 

5 Idioms with Day

As clear as day: Rõ như ban ngày

E.g: I made sure the instructions were as clear as day so that there would be no confusion.

(Tôi đã đảm bảo rằng bản hướng dẫn rõ ràng như ban ngày để không có sự nhầm lẫn)

 

As different as night and day: Trắng đen rõ ràng, rất khác nhau

E.g: Patty is far more talkative than I am. We’re just as different as night and day.

(Patty hoạt ngôn hơn tôi rất nhiều. Chúng tôi khác biệt như đêm và ngày vậy)

 

It’s time to call it a day (or Call it a day): Đến lúc kết thúc ngày làm việc

Call it a day còn được dùng với nghĩa ngày nghỉ, nghỉ ngơi.

E.g: OK, time to call it a day, everyone! We’ll pick things up where we left off tomorrow.

(Được rồi, mọi người, đã đến lúc kết thúc công việc cho hôm nay! Ngày mai chúng ta sẽ tiếp tục từ chỗ mà chúng ta dừng lại)

 

(One’s) day in the sun: Ngày huy hoàng

E.g: John had his day in the sun when one of his videos went viral on the internet and, for a little while at least, he became a household name.

(John đã có ngày huy hoàng khi một trong những video của anh ta trở nên phổ biến trên Internet và, ít nhất là trong một thời gian ngắn, anh đã trở thành một cái tên quen thuộc trong mọi gia đình)

 

(As) happy as the day is long: Rất hạnh phúc

E.g: I have been happy as the day is long ever since we moved to the countryside.

(Từ sau khi chúng ta chuyển đến miền quê, tôi đã rất hạnh phúc)

Trên đây là các thành ngữ về từ Day mà bạn có thể gặp thường xuyên trong các kỹ năng Nói hoặc Viết trong tiếng Anh. Những thành ngữ này có thể giúp bạn thể hiện trình độ tiếng Anh của mình tốt hơn, tư duy viết và nói tiếng Anh cũng sẽ trở nên quen thuộc và nhanh nhạy hơn.

 

Để học tốt tiếng Anh, đặc biệt là ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi IELTS, bạn nên bỏ túi cho mình những từ vựng và ngữ pháp hữu ích, ví dụ như thành ngữ về Day như đã được nhắc đến bên trên. Bạn có thể áp dụng những thành ngữ về ngày trong bài thi IELTS, nhất là bài thi Nói, việc sử dụng idiom sẽ giúp bạn thể hiện được trình độ của mình ấn tượng hơn và dễ được đánh giá cao về phần từ vựng hơn.

 

Smartcom English đã chuẩn bị nhiều tài liệu khác để giúp bạn ôn IELTS và học IELTS Online hiệu quả hơn. Hãy theo dõi các bài chia sẻ về kiến thức IELTS từ Smartcom English nhé!

 

Thông tin liên hệ

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Website: smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

 

AI QUAN TRỌNG NHẤT TRONG CUỘC ĐỜI TA?

Những người có bản lĩnh để trả lời một cách dứt khoát câu hỏi này là “ĐÓ CHÍNH LÀ BẢN THÂN TA!” không sớm thì muộn rồi cũng sẽ trở thành người thành công vượt trội.

(Nguồn ảnh: internet)

Có thể bạn sẽ tranh cãi với tôi rằng, có rất nhiều người quan trọng với cuộc đời ta, mà nếu không có họ thì không có bản thân ta. Ví dụ như cha mẹ ta, hay nếu không thì cũng là người trực tiếp nuôi dạy ta như ông bà, người thân, và đôi khi có thể là thầy cô giáo có ảnh hưởng lớn với ta, hoặc có thể chính là ông sếp đã nâng đỡ bản thân ta hết sức…

Tôi không phủ nhận những quan điểm đó, nhưng có thể trong một giai đoạn nhất định của cuộc đời, ta thấy ai đó đã có ảnh hưởng quyết định đến bản thân ta, và ta cho rằng đó là người quan trọng nhất trong cuộc đời mình. Nhưng xét một cách tổng thể toàn bộ cuộc đời thì không ai sống hộ bản thân mình cuộc đời của mình được, mà chỉ có bản thân mình mới phải sống hết và có quyền năng thực thụ để quyết định ta phải sống nó như thế nào mà thôi. Và những người

Câu chuyện về cách một người cha đã dạy con về vai trò của bản thân ở dưới đây sẽ có thể cho ta thấy cuộc tìm kiếm người quan trọng nhất của cuộc đời mình đã diễn ra như thế nào.

“Một ngày nọ, ở một gia đình người Mỹ giàu có, đứa con đang tuổi học phổ thông đến gặp cha và chia sẻ nỗi băn khoăn bấy lâu trong lòng cậu rằng ai mới là người quan trọng nhất trong cuộc đời cậu bé. Cũng như nhiều người Mỹ khác vốn thích cho con tự trải nghiệm để rút ra câu trả lời cho mình, ông bố đã không trả lời ngay mà đưa cho cậu bé một mẩu giấy ghi một loạt các câu hỏi. Ông bố nói ngày xưa cha cũng hỏi câu hỏi này với ông nội, và ông nội cũng hỏi lại cha với những câu hỏi đó, cha đã viết lại vào tờ giấy này vì nghĩ rằng một ngày con sẽ hỏi cha câu hỏi đó. Con hãy suy nghĩ về những câu hỏi trong mảnh giấy này rồi dành ra một tuần để đi tìm người quan trọng nhất trong cuộc đời của mình.

Câu hỏi mà người cha dành cho đứa con trai mà ông yêu nhất trên đời này như sau:

  • Ai thực sự quyết định con sẽ trở thành người như thế nào?
  • Ai thực sự quyết định việc con sẽ dành thời gian cá nhân của con nhiều nhất cho cái gì, và cho ai?
  • Ai hay cái gì thực sự kéo con thụt lùi, hoặc đẩy con đến đỉnh cao?
  • Ai thực sự quyết định việc con kết bạn với người nào, yêu người nào, kết hôn với người nào?
  • Hay đơn giản nhất là Ai thực sự quyết định việc con chọn làm việc gì hay không làm việc gì mỗi ngày?

 

Cậu con trai mỗi ngày lại giở mảnh giấy ra đọc những câu hỏi đó và suy ngẫm. Đọc xong, cậu lại đi khắp nơi để tìm hiểu ai là người quan trọng nhất trong cuộc đời mình. Cậu trò chuyện với mẹ, và với cả ông bà rất nhiều để tìm kiếm câu trả lời. Cậu hỏi han cả những người thầy, người cô mà cậu thấy có nhiều ảnh hưởng tới bản thân nhất. Cậu trò chuyện với những người bạn mà cậu thấy rằng họ là những người tốt và đáng tin cậy nhất với cậu. Cậu thậm chí còn trò chuyện cả với những người xa lạ để hy vọng sẽ thấy được câu trả lời ở những câu chuyện ấy. Hết một tuần mà cậu vẫn không tìm thấy người quan trọng nhất trong cuộc đời mình là ai. Cậu về và nói với bố rằng cậu vẫn chưa biết ai là người quan trọng nhất.

Người cha đưa cho cậu con trai của mình một cái hộp và bảo cậu mở ra thì sẽ thấy người quan trọng nhất cuộc đời cậu nằm ở trong đó. Cậu bé mở ra thì thấy chính bản thân mình. Vì cái hộp chứa một chiếc gương, cậu mở ra thì soi thấy gương mặt mình trong đó.

Cậu bé reo lên: Vâng, đúng con chính là người quan trọng nhất trong cuộc đời của con.

Người cha đáp: đúng vậy. Chỉ khi con thấy rằng con chứ không phải bất cứ ai khác trên cuộc đời này là người quan trọng nhất trong cuộc đời của mình, người có quyền năng lớn nhất và quyết định nhất để biến bản thân con trở thành con người như thế nào, kết hôn với ai, có sự nghiệp và cuộc sống cá nhân như thế nào… thì con mới thực sự là một người đàn ông độc lập, trưởng thành và có cơ hội trở nên thành công hơn người khác.

Còn nếu con nghĩ rằng có ai đó quan trọng hơn bản thân con, thì con sẽ phụ thuộc vào người đó suốt cuộc đời, và con sẽ mãi mãi chỉ là cái bóng của người đó chứ không thể thành công hơn được.

Và ngay cả việc con nghĩ rằng cha mẹ là quan trọng nhất trong cuộc đời con thì hiển nhiên cả cha và mẹ đều tự hào, nhưng không tránh khỏi lo lắng. Vì như cha ngày xưa, nếu cũng dựa vào ông bà mà không chịu dựa vào chính bản thân mình, thì có thể cha đã biến thành một đứa con vô dụng và thậm chí là bất hiếu rồi. Vì chỉ khi cha dứt khoát với suy nghĩ rằng chỉ có bản thân mình mới quyết định được vận mệnh của mình, chỉ có bản thân mình mới quyết định được con đường mình đi, thì cũng là lúc cha đã tự nhận trọn vẹn trách nhiệm cuộc sống của mình về bản thân. Và khi đó cha thấy mình đã đánh dấu sự trưởng thành trong suy nghĩ. Thành công dựa vào người khác chỉ là thứ thành công tạm thời, và không có gì để tự hào. Chỉ khi mình xác định rõ chính bản thân mình là người quan trọng nhất đối với cuộc đời mình thì mình mới mở ra cánh cửa thành công thực sự. Chính thành công của cha ngày hôm nay là nhờ suy nghĩ đó.”

Người phương Tây có câu nói: “Gieo suy nghĩ, ta gặt hành động. Gieo hành động ta gặt thói quen. Gieo thói quen ta gặt tính cách. Gieo tính cách, ta gặt được số phận.”

Cách ta lựa chọn những quan điểm sống giàu trách nhiệm, đúng đắn và mạnh mẽ chính là cách ta tạo lập cuộc sống của chính mình. Những người thành công thực sự bằng đôi tay của mình là những người ngay từ suy nghĩ thẳm sâu bên trong họ luôn coi mình là người quan trọng nhất đối với cuộc đời mình.

(Video: Lớp học IELTS thầy Nguyễn Anh Đức

Ai là người quan trọng nhất trong cuộc đời ta?)

Lớp học IELTS thành công của tôi

Như các bạn có thể đã biết, tôi và Smartcom English đang đào tạo ra những lớp học IELTS rất thành công với nhiều điểm số cao từ 7.0 đến 8.0. Trong số đó có nhiều em dù có điểm IELTS đầu vào chỉ 3.5, nhưng sau 13 tháng học tập đã đạt đến đầu ra 8.0, khiến nhiều báo chí và truyền hình tìm hiểu và đăng bài về hiện tượng ấy. Vì với học sinh có trình độ tiếng Anh tốt mà thi IELTS đạt 8.0 còn khó, huống hồ là những học sinh điểm đầu vào chỉ có 3.5, tương đương với trình độ tiếng Anh sơ cấp (A2).

Nhưng khi bắt đầu khóa học, tôi luôn huấn luyện để “cài đặt” tư duy thành công cho các em, mà một trong những điều quan trọng nhất là luôn dựa vào chính bản thân mình, và nhận mọi trách nhiệm cho sự thành bại trong từng ngày học về bản thân mình. Tuyệt đối không tìm cách đổ lỗi cho ai hay các yếu tố khách quan nào.

Lớp học IELTS Smartcom

(Hình ảnh lớp học IELTS đầy năng lượng của Smartcom English)

Chính vì thế các em luôn xác định bài thi IELTS cuối cùng sẽ là bài thi mà các em chỉ có thể dựa vào năng lực tiếng Anh của bản thân để chinh phục. Và điểm IELTS phản ánh giá trị của bản thân các em. Điểm IELTS phản ánh cách các em học, cách các em tư duy và cách các em chinh phục mục tiêu. Vào phòng thi là chỉ có bản thân đối mặt với bài thi IELTS hoàn toàn khách quan, độc lập. Bài thi đó không quan tâm tới việc em là ai, hay bố mẹ em là ai, thầy cô em là ai, em xuất thân giàu hay nghèo, hay bất cứ vấn đề gì khác… ngoài năng lực tiếng Anh của em.

Tôi luôn làm rõ với học trò của mình rằng không cần học mẹo làm bài, không cần nhờ bất cứ sự hỗ trợ nào, mà chỉ cần học nghiêm túc những bài học mà chúng tôi dạy các em, thì chắc chắn các em sẽ chinh phục điểm IELTS rất cao, và cùng với nó là một năng lực sử dụng tiếng Anh cả giao tiếp và học thuật xuất sắc tương đương điểm số ấy.

Chính nhờ tư duy: “Bạn sẽ làm gì khi sức mạnh của bản thân là lựa chọn duy nhất để đối mặt với mọi thách thức đang xảy ra?”, chúng tôi đã đào tạo ra những học sinh có năng lực tiếng Anh thực sự giỏi, điểm IELTS cao ngoài mong đợi, và quan trọng hơn là hình thành được lối suy nghĩ độc lập, dám chịu trách nhiệm và dám chinh phục mọi thách thức.

By: Smartcom English

Smartcom đào tạo tiếng Anh tại các tổ chức

Giới thiệu

Với kinh nghiệm đào tạo tiếng Anh cho hầu hết các tập đoàn, ngân hàng và tổ chức giáo dục hàng đầu Việt Nam từ năm 2006 đến nay, Smartcom English có đủ năng lực cung cấp dịch vụ đào tạo tiếng Anh theo nhu cầu cá biệt hóa cho từng tổ chức ở quy mô lớn với công nghệ học tích hợp lớp học trực tiếp và hệ thống học trực tuyến (blended learning) và các khóa học tiếng Anh theo chuyên ngành và nhu cầu cá biệt của từng bộ phận trong tổ chức.

 

Những khách hàng tiêu biểu Smartcom English đã đào tạo đến nay gồm: 

  • Các tập đoàn và doanh nghiệp lớn của Việt Nam: Vin Group, Viettel, Vinaconex, Mobifone, Cotecons, FPT, Tập đoàn Điện Lực (EVN), ngân hàng BIDV, Maritime Bank, ABBank, Bệnh viện Quân Đội 175…

 

  • Các tập đoàn quốc tế: Canon, Sumitomo, Honda, tổ chức phi chính phủ Haga…

 

  • Các tổ chức giáo dục: Dự án nâng chuẩn B1, C1 cho giáo viên cốt lõi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Ngoại Thương, ĐH Bách Khoa Hà Nội, ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Công Đoàn, ĐH Công nghiệp Dệt May, ĐH Công nghiệp Hà Nội, ĐH Công nghiệp TP HCM, ĐH Công nghệ TP HCM, Dự án đào tạo chuẩn đầu ra IELTS quốc tế 6.5 tại các trường Phổ thông trung học ở Hà Nội.

(Khi đàm phán đào tạo, Smartcom English sẽ cung cấp bằng chứng các hợp đồng đào tạo đã thực hiện trong quá khứ để xác thực thông tin).

 

6 ưu điểm của Smartcom English

Các mô hình công nghệ cao tiên tiến hàng đầu

Công nghệ học tích hợp (Hybrid Learning), công nghệ quản trị học tập số hóa, hệ thống học liệu điện tử trên Mobile App và Web… cùng với hệ thống lớp học ảo giúp người học có thể học với Smartcom English từ bất cứ nơi đâu.

Tối giản hóa tiếng Anh để học Nhanh theo cách đơn giản nhất

Sử dụng phương pháp tư duy “Tiếng Anh trên 5 đầu ngón tay” nổi tiếng của chuyên gia Nguyễn Anh Đức (Chủ tịch Smartcom English) giúp người học nắm chắc tiếng Anh từ tổng thể đến chi tiết chỉ sau một vài buổi học.

Học đâu Nhớ đấy và Dùng được ngay nhờ phương pháp Siêu trí nhớ

Smartcom English cung cấp học liệu được Hình ảnh hóa tối ưu, phù hợp nhất với cách hấp thụ và ghi nhớ thông tin dài hạn của bộ não, giúp người học ghi nhớ tiếng Anh dễ dàng, bền vững và khi cần dùng thì dễ dàng bật ra được ngay.

Những buổi lên lớp giàu cảm hứng và động lực

Mỗi giáo viên, mỗi bài học của Smartcom English được thiết kế để truyền cảm hứng học tập tích cực, thúc đẩy khát vọng chinh phục tiếng Anh mạnh mẽ, và duy trì ý chí học tập bền vững, lâu bền, khiến những khóa học học của Smartcom English trở thành những trải nghiệm đáng nhớ và hoàn toàn khác biệt.

Cam kết đầu ra cụ thể

Các khóa luyện thi chứng chỉ tiếng Anh tại Smartcom English đều có cam kết đầu ra cụ thể theo điểm số, giúp người học có được sự đảm bảo chắc chắn đầu ra sẽ đạt được. Tuy nhiên, người học cũng phải cam kết tham gia đầy đủ số buổi học, và hoàn thành đầy đủ các bài tập được giao và nỗ lực thực sự để có kết quả cao nhất.

Chi phí học tập tiết kiệm

Nhờ ứng dụng công nghệ và phương pháp đào tạo hiện đại, đề cao tính hiệu quả, Smartcom English giúp người học tiết kiệm ít nhất 50% chi phí và 50% quỹ thời gian lên lớp cho cùng một kết quả đầu ra.

 

Quy trình tổ chức đào tạo

Bước 1: Trao đổi đánh giá nhu cầu và đầu tư cho hoạt động đào tạo nâng cao trình độ tiếng Anh của tổ chức

  • Smartcom English chia sẻ về các mô hình đào tạo và quy trình thực hiện trọn gói dịch vụ đào tạo tiếng Anh.
  • Smartcom English chia sẻ kinh nghiệm và bài học thành công từ các doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện.
  • Thu thập nhu cầu đào tạo và dự kiến đầu tư cho hoạt động đào tạo tiếng Anh của tổ chức, doanh nghiệp.
  • Xây dựng kế hoạch TNA (đánh giá nhu cầu tiền đào tạo) chi tiết và các bước thực hiện tiếp theo.
  • Nhân sự thực hiện: Cán bộ Dự án và Quản trị viên của Smartcom English.

  • Kiểm tra tiếng Anh đầu vào đối với 100% nhân sự sẽ tham gia học tập.
  • Phỏng vấn nhà quản lý và nhân viên về nhu cầu sử dụng tiếng Anh.
  • Đánh giá các tình huống sử dụng tiếng Anh trong thực tế của tổ chức.
  • Báo cáo, đề xuất nội dung chương trình và học liệu học tập.
  • Số hóa học liệu (nếu đối tác có nhu cầu và sẵn sàng đầu tư tài chính) để xây dựng cổng đào tạo trực tuyến riêng.
  • Nhân sự thực hiện: Chuyên gia học thuật cao cấp, cán bộ dự án và quản trị viên của Smartcom English.

 

Bước 2: Ký kết hợp đồng và thực hiện đào tạo các khóa học

  • Hai bên đàm phán, ký kết hợp đồng đào tạo nâng cao năng lực tiếng Anh.
  • Xây dựng lịch học và thống nhất nội quy khóa học.
  • Thống nhất giảng viên tham gia giảng dạy trong khóa học.
  • Thống nhất cách đánh giá kết quả: thi quốc tế, hay bài thi nội bộ, hay bài thi do bên thứ 3 kiểm soát.
  • Thống nhất số lượng bài kiểm tra trong khóa học: giữa khóa, cuối khóa, kiểm tra tiến bộ và các chỉ số chuyên cần khi học trực tuyến và học trên lớp…
  • Phổ biến nội dung đào tạo, cách đánh giá kết quả, và các tiêu chí kiểm soát chuyên cần và theo dõi tiến bộ tới từng học viên tham gia khóa học.
  • Thực hiện đào tạo theo nội dung hợp đồng đã thống nhất.
  • Họp thường kỳ hoặc theo yêu cầu để điều chỉnh việc đào tạo và quản lý học tập (nếu cần).

 

Bước 3: Kết thúc và nghiệm thu các khóa đào tạo

  • Đánh giá kết quả thực hiện đào tạo thông qua việc đảm bảo đầy đủ thời lượng đào tạo, và tiến bộ của học viên thể hiện trên các bài kiểm tra.
  • Nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng.
  • Kết thúc khóa học và thanh lý hợp đồng đào tạo.

 

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN (MIỄN PHÍ) ĐÀO TẠO TIẾNG ANH CHO TỔ CHỨC

SMARTCOM ENGLISH CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ QUAN TÂM HỢP TÁC!

 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

TÀI NĂNG CỦA BẠN CÓ THỂ BỊ KÌM HÃM BỞI CHIẾC ĐIỆN THOẠI

Bài viết này tổng hợp những nghiên cứu từ trường Cao học Giáo dục Harvard và những thực tiễn mà học sinh Việt Nam đang mắc phải ngày nay.

Một hiện thực rất phổ biến ngày nay

Cách đây khoảng 1 năm, một vợ chồng người bạn gặp tôi để tìm giải pháp cho vấn đề mà anh ấy rất bức xúc đó là cả hai đứa con của họ bỗng dưng lười học và không hề tỏ ra có động lực hay mục tiêu gì cho cuộc sống của chúng, dù cả hai không còn trẻ con nữa vì đã vào cấp 3 rồi. Sau một hồi hỏi han về thói quen sinh hoạt, các thiết bị mà các con dùng hàng ngày… tôi nhận ra ngay nguyên nhân đầu tiên và lớn nhất chính là việc các con của họ đã bị chiếc điện thoại thông minh chi phối.

Dĩ nhiên chiếc điện thoại không phải là nguyên nhân duy nhất, nhưng việc các con ôm chiếc điện thoại suốt ngày chắc chắn là nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu nhất. Nên tôi khuyên vợ chồng bạn tôi thay chiếc điện thoại thông minh của các con bằng chiếc điện thoại thế hệ cũ, chỉ có chức năng nghe gọi và nhắn tin thông thường thôi. Đồng thời tôi gợi ý một số giải pháp để giúp các con vận động cơ thể nhiều hơn, trải nghiệm cuộc sống thực tế nhiều hơn, và suy nghĩ về tương lai nhiều hơn…

Kết quả là sau 1 năm, vợ chồng bạn tôi gặp lại tôi với một tâm trạng phấn khởi khác hẳn khi chia sẻ về hai đứa con. Thay vì trạng thái lúc nào cũng lơ mơ như thiếu ngủ, giao tiếp cục cằn gắt gỏng với bố mẹ và mọi người xung quanh, học hành sút kém… thì cả hai đứa đã thay đổi toàn diện. Các con sống tích cực hơn, vui vẻ hơn, hòa đồng hơn, và đặc biệt là các con trở nên tỉnh táo, thông minh hơn và học giỏi hơn hẳn. Cậu con lớn thậm chí là đã đỗ vào trường đại học tốt như mong muốn.

Sau hai năm đại dịch, học sinh phải học trực tuyến nhiều nên việc bị nhốt ở nhà với chiếc điện thoại thông minh hay máy tính bảng đã khiến các em bị nghiện các thiết bị này lúc nào không hay biết. Và không chỉ học sinh, mà rất nhiều người lớn cũng bị chiếc điện thoại thông minh chi phối khi nhiều suốt ngày dán mắt vào chiếc điện thoại và chìm đắm trong những thông tin ít giá trị trong smartphones mà quên đi cuộc sống thực hàng ngày. Nó kéo theo nhiều hệ lụy không mong muốn, khiến chất lượng cuộc sống sụt giảm nghiêm trọng, và năng lực của mỗi cá nhân đều bị kéo tụt xuống tới mức không ngờ. Tôi đã chứng kiến nhiều học sinh của mình đã học tập sa sút, năng lượng gần như suy kiệt trong mỗi buổi lên lớp, nên thấy nhất thiết phải chia sẻ những thông tin về tác hại của chiếc điện thoại thông minh này tới các phụ huynh và học sinh.

Video: Sự TIẾN BỘ và TÀI NĂNG của bạn có thể bị kìm hãm bởi chiếc điện thoại đấy

Nghiên cứu về tác hại của điện thoại thông minh với học sinh từ Đại học Harvard

Đồng ý rằng điện thoại thông minh là một phát minh quan trọng của nhân loại, nó có vai trò rất lớn với cuộc sống của chúng ta ngày nay khi không chỉ là công cụ để trao đổi thông tin mà nó còn thay nhiệm vụ của một chiếc vi máy tính. Tuy nhiên những nghiên cứu từ đại học Harvard cho thấy dùng điện thoại không đúng cách sẽ mang lại nhiều tác hại mà các phụ huynh không thể không cân nhắc.

Tiến sĩ Dylan Lukes Nguồn ảnh: Website Cao học Giáo dục Harvard https://www.gse.harvard.edu
Tiến sĩ Dylan Lukes
Nguồn ảnh: Website Cao học Giáo dục Harvard
https://www.gse.harvard.edu/

Theo nghiên cứu của tiến sĩ Dylan Lukes của Đại học Harvard, tuy việc cho phép học sinh sử dụng điện thoại thông minh trong trường học còn gây nhiều tranh cãi trong các trường phổ thông ở nước Mỹ, chủ yếu là về quyền tự do của học sinh, nhưng cũng đã có một số trường học cấm học sinh sử dụng điện thoại thông minh trong trường vì những hậu quả rõ ràng của nó là học sinh.

Cụ thể là khi đánh giá về điểm số học tập, thời gian phản ứng với bài học, và khả năng tập trung của học sinh, thì các nhà khoa học từ Đại học Harvard nhận thấy rằng: “Các nghiên cứu hiện tại của chúng tôi cung cấp bằng chứng rõ ràng cho thấy việc cho phép sử dụng điện thoại trong lớp học có tác động tiêu cực đến điểm kiểm tra và khả năng duy trì việc học tập lâu dài của học sinh. Có nhiều bằng chứng còn cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa việc sử dụng thiết bị ngoài giờ học cũng ảnh hưởng tới thành tích học tập của các em. Hơn nữa, trong tâm lý học, nghiên cứu về đa nhiệm thường phát hiện ra những tác động tiêu cực đến việc học và hoàn thành nhiệm vụ, và nói chung, nghiên cứu đã chỉ ra rằng điện thoại di động làm mất tập trung và tác động tiêu cực đến thời gian phản ứng với bài giảng và câu hỏi, hiệu suất học tập trên lớp và cả ở nhà, sự thích thú với các nhiệm vụ trọng tâm của bài học và cả khả năng nhận thức.”

Không chỉ mất tập trung, suy giảm trí nhớ, sút kém về điểm số, mà các nghiên cứu cũng chỉ ra những hậu quả về mặt quan hệ xã hội cũng rất đáng quan ngại. Cụ thể là học sinh thường xuyên tập trung vào chiếc điện thoại hơn là mối quan hệ và giao tiếp với thầy cô và bạn bè thực tế xung quanh mình. Điều này không chỉ gây nên sự khó chịu khi những người xung quanh cảm thấy bạn mình không coi trọng mình bằng chiếc điện thoại, khiến cho sự tôn trọng lẫn nhau bị ảnh hưởng xấu. Nó cũng làm cho quan hệ giữa bạn bè và thầy cô trở nên lỏng lẻo hơn, sự quan tâm tới nhau giảm sút nghiêm trọng, và dễ phát sinh mâu thuẫn hơn do thiếu sự chia sẻ và cảm thông giữa con người với nhau.

Hơn thế nữa, việc tập trung quá nhiều vào thế giới trực tuyến trên chiếc điện thoại còn tạo điều kiện phát triển việc bị bắt nạt trên mạng, hay ít nhất thì cũng là những lo lắng hoặc những ảnh hưởng tâm lý không tốt từ việc dễ dàng bị ghi hình, chụp ảnh và phát tán trên mạng (dù đó có thể chỉ là những hình ảnh thông thường), quấy rối hay bình phẩm không hay về nhau qua smart phone. Nhưng tốc độ chia sẻ và sự lan truyền của cả những bình luận vô trách nhiệm đã khiến cho nhiều học sinh bị trầm cảm nặng nề, kéo theo nhiều hậu quả tiêu cực ngoài kiểm soát của thầy cô, nhà trường và gia đình. Ngoài ra dùng smart phone còn có những tác hại về sức khỏe thể chất khác mà trường Đại học Y Harvard cũng chỉ ra, nhưng điều này đã được báo chí đăng tải khá nhiều rồi nên bài viết này chỉ tập trung vào hệ lụy trong học tập với học sinh mà điện thoại thông minh có thể gây ra.

Sự cải thiện kết quả trong các lớp học của tôi

Tôi cùng Smartcom English đang triển khai các lớp đào tạo IELTS tại trung tâm và tại các trường THPT tại Hà Nội. Vì vậy tôi đã có cơ hội quan sát học sinh ở cả hai môi trường học toàn thời gian ở trường học chính quy và học bán thời gian ở trung tâm ngoại ngữ thì thấy việc sử dụng nhiều điện thoại thông minh cả trong và ngoài giờ học thực sự có tác động rất tiêu cực tới học sinh. Vốn dĩ học IELTS đòi hỏi sự tập trung và nỗ lực rất cao, vì IELTS là một bài thi tiếng Anh học thuật khó, và kết quả IELTS sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới con đường vào đại học của các em. Vì vậy những yếu tố gây mất tập trung hoặc giảm sự nỗ lực của học sinh trong quá trình luyện IELTS là điều mà chúng tôi rất cảnh giác và sẽ kiên quyết loại bỏ.

Trong học kỳ đầu tiên, khi học trò được vô tư sử dụng điện thoại trong lớp và lại càng không bị kiểm soát ngoài giờ học, thì chỉ sau một vài tháng các thầy cô đều chứng kiến những hiện tượng tiêu cực gia tăng mạnh một cách bất bình thường như học sinh đi học muộn, học không tập trung, ngủ gật thường xuyên trên lớp, dễ mâu thuẫn, dễ nổi cáu, không hoàn thành bài tập, không hợp tác với bạn học trong các dự án, gian lận trong việc làm bài tập, hay thậm chí là khả năng diễn đạt cũng kém đi rõ rệt… Đấy là chưa kể đến các vấn đề nhạy cảm hơn như nghiện games, lan truyền loại phim không phù hợp với độ tuổi, hay những điều tồi tệ khác mà các em học sinh đang ở độ tuổi ham vui và tò mò này rất khó có thể kiểm soát được chính bản thân mình trước chúng. Và đáng ngại hơn cả là học sinh rơi vào tình trạng mất động lực học tập, và mất hẳn mục tiêu phấn đấu.

(Hình ảnh: Lớp học IELTS đầy năng lượng, không điện thoại thông minh)

Trước thực trạng đó, sau khi nhận được sự đồng thuận của phụ huynh, chúng tôi đã quyết định cấm học sinh sử dụng điện thoại trong giờ học và hướng dẫn học sinh về việc hạn chế sử dụng smart phone sau giờ học. Cách thực hiện rất đơn giản. Đó là khi vào lớp, học sinh sẽ để điện thoại của mình vào ngăn tủ cá nhân và khóa lại, hoặc cất vào một chiếc hộp của cô giáo đến hết giờ mới lấy lại. Và chỉ một tháng sau, kết quả học tập của cả lớp được cải thiện rõ rệt. Không chỉ có thế, những hiện tượng tiêu cực như đi học muộn, ngủ gật trên lớp, sự căng thẳng, thờ ơ, hay hầu hết những biểu hiện tâm lý bất ổn của học trò đều dần biến mất.

Như quan sát của tôi thì chỉ cần 1 tháng kiên quyết nói không với điện thoại thông minh trong lớp học, kết quả học IELTS và cả các môn học khác của học sinh đã tích cực trở lại. Vượt ra cả ngoài lớp học, sự tích cực của học sinh ở nhà hay với các công việc sau giờ học cũng đều tốt lên một cách đáng ngạc nhiên.

Nếu con hoặc người thân của các anh chị và các bạn cũng gặp tình trạng mất tập trung, giảm động lực hoặc các vấn đề tương tự như nêu trên, chúng ta hãy thử loại bỏ điện thoại thông minh ra khỏi cuộc sống của con, thay bằng chiếc điện thoại cổ điển chỉ có chức năng nghe gọi cơ bản. Tôi tin chỉ cần 1 tháng kiên quyết thực hiện, ta sẽ thấy kết quả rất rõ ràng và tích cực.

Một số cụm động từ trong tiếng Anh liên quan đến “STAND”

PHRASAL VERB WITH STAND

Phrasal verb with stand, từ vựng tiếng Anh

Phrasal verbs là một trong những phần cực kỳ quan trọng trong tiếng Anh, đặc biệt là khi bạn muốn giao tiếp hiệu quả trong các tình huống giao tiếp hằng ngày. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các phrasal verb với động từ “stand”.

Với các phrasal verb này, nếu bạn sử dụng sai, có thể gây hiểu nhầm và gây khó hiểu cho người nghe hoặc đọc. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng chúng đúng cách, bạn có thể tạo ra sự hiệu quả trong giao tiếp. 

Trong tiếng Anh giao tiếp hay cả thi cử, thì đây là những cụm động từ liên quan đến từ “Stand” cơ bản và được sử dụng phổ biến. Các từ này xuất hiện cả trong văn nói giao tiếp hàng ngày và văn viết khi thi cử. Vì vậy ghi nhớ những cụm động từ này sẽ giúp bạn nắm rõ các từ vựng cơ bản trong tiếng Anh hơn.

Một số Phrasal verbs về từ “Stand”:

Stand out: Đứng ra. 

Tuy nhiên trong tiếng Anh, cụm từ này còn có nghĩa là “nổi bật” hoặc “làm nổi bật”. 

Ví dụ: Her red dress really stood out in the crowd. (Chiếc váy đỏ của cô ấy thực sự nổi bật trong đám đông.)

Stand in: Đứng trong. 

Nhưng trong tiếng Anh, nó còn mang nghĩa là “đại diện” hoặc “thay thế cho ai đó”. 

Ví dụ: I had to stand in for my boss at the meeting. (Tôi phải đại diện cho sếp tôi ở cuộc họp.)

Stand back: nghĩa đen là “đứng xa lại”, nhưng từ này cũng được dùng với nghĩa là “tránh ra” hoặc “quan sát từ xa”. 

Ví dụ: Please stand back and let the paramedics do their job. (Xin hãy tránh ra và để nhân viên cứu thương làm việc của họ.)

Stand by: Có nghĩa đen là “đứng bên cạnh”, ngoài ra, nó có nghĩa là “sẵn sàng giúp đỡ” hoặc “dự trữ”, “dự phòng”. 

Ví dụ: I’ll stand by you no matter what happens. (Tôi sẽ sẵn sàng giúp đỡ bạn bất cứ khi nào.)

Stand up: Có nghĩa “đứng lên”, hoặc được sử dụng với nghĩa là “để ai đó đợi” hoặc “bênh vực”, “ủng hộ ai”. 

Ví dụ: I’m sorry I stood you up yesterday. (Xin lỗi vì hôm qua tôi để bạn đợi.)

từ vựng tiếng Anh

Những phrasal verb với động từ “stand” là một phần không thể thiếu trong quá trình học tiếng Anh. Tuy nhiên, việc học và sử dụng chúng đôi khi có thể gây khó khăn cho người học. Chúng tôi hy vọng bài viết sẽ giúp bạn nắm vững các phrasal verb này và sử dụng chúng một cách tự tin trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày.

Ngoài các cụm động từ liên quan đến Stand, có rất nhiều bộ cụm động từ khác được dùng trong các bài thi tiếng Anh phổ thông và cả các bài thi IELTS. Vì vậy, khi học từ vựng chúng ta nên học chắc cả những cụm động từ để có thể nâng cao kỹ năng viết, kỹ năng nói và tư duy nghĩ bằng tiếng Anh hiệu quả hơn.

Smartcom English luôn chuẩn bị những bộ tài liệu bổ ích nhất để việc học tiếng Anh nói chung và việc ôn thi IELTS nói riêng có thể trở thành một trong những sở trường trong học tập của mỗi bạn học sinh.

 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 Toà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Cách cấu tạo từ trong tiếng Anh (WORD FORMATION)

Việc sử dụng từ hay và chính xác trong IELTS rất quan trọng vì nó góp phần giúp người chấm đánh giá được vốn từ vựng của bạn cũng như cách mà bạn sử dụng nó trong những bối cảnh cụ thể. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về cách cấu tạo từ trong tiếng Anh (WORD FORMATION) sẽ như thế nào, hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!

Thế nào là cấu tạo từ trong tiếng anh?

Cấu tạo từ chính là việc hình thành các từ mới từ một từ gốc hiện có bằng cách thêm một âm tiết hoặc một từ khác; tuy nhiên, có nhiều cách để tạo từ trong tiếng anh, trong đó có 4 loại chính sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.

  1. Thêm tiền tố
  2. Thêm hậu tố

(Nếu bạn không biết hoặc không nhớ tiền tố và hậu tố là gì, hãy xem ở bài viết này nhé).

  1. Chuyển đổi từ loại

Quá trình chuyển đổi từ loại chỉ tập trung vào việc thay đổi lớp từ của một từ cụ thể. Ví dụ, bạn có thể sẽ thấy cách một số danh từ được sử dụng để thực hiện vai trò của động từ hoặc tính từ. Các động từ tính từ ấy cũng có thể thực hiện vai trò như một danh từ chỉ bằng cách thêm một từ khác hoặc thay đổi một chút cách viết của từ đó. Hãy cùng xem ví dụ sau nhé!

Some people argue that it is the responsibility of the police to educate children about good behavior in society

Trong ví dụ trên, chúng ta có thể thấy từ ‘behavior’ đóng vai trò là danh từ. Nó được hình thành bằng cách chuyển đổi động từ ‘behave’ sang danh từ. 

Hoặc ở một ví dụ khác:

Your IELTS band score can have ups and downs if you do not actually concentrate on learning and practicing

Ở đây, những tính từ ‘up’ và ‘down’ được thêm ‘s’ ở cuối để trở thành danh từ.

  1. Hình thành từ ghép

Từ ghép được hình thành bằng cách kết hợp một loại từ (tính từ, danh từ, động từ, …) với một loại từ khác để tạo thành một lớp từ cụ thể. Có nhiều cách để hình thành từ ghép ví dụ như động từ kết hợp với tính từ để tạo thành động từ ghép, phân từ hiện tại kết hợp với danh từ để tạo thành danh từ ghép, hai danh từ kết hợp với nhau để tạo thành danh từ ghép, tính từ và danh từ kết hợp với nhau để tạo thành danh từ ghép, v.v. Hãy xem các ví dụ sau để hiểu cách chúng hoạt động nhé.

Over (adverb) + load (noun) – Overload: quá tải

Working on four English skills simultaneously can make your mind overload resulting in ineffectiveness of IELTS learning.

Master (noun) + piece (noun) – Masterpiece: kiệt tác 

Authorities should grant money to artists to produce the masterpiece of their work.

Các quy tắc phải tuân theo khi hình thành từ

Có một số điều bạn sẽ cần ghi nhớ khi hình thành từ. Hãy xem những điểm sau đây để tìm hiểu chúng là gì.

– Trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào đối với gốc của từ, hãy cố gắng phân tích loại nghĩa mà bạn muốn từ đó truyền đạt là gì và từ đó sẽ đóng vai trò gì trong câu.

– Trong hầu hết các trường hợp, phần đầu của từ gốc vẫn giữ nguyên. Chỉ khi thêm các tiền tố, từ đó mới có một âm tiết được thêm vào đầu của nó. Lưu ý rằng ngay cả trong trường hợp này, từ này vẫn được giữ nguyên.

– Khi thêm hậu tố, có nhiều trường hợp bạn sẽ phải bỏ một hoặc nhiều chữ cái cuối cùng của từ gốc và thêm hậu tố. Tuy nhiên, có những từ như ‘movement’ trong đó hậu tố chỉ được thêm vào mà không có bất kỳ thay đổi nào trong cách viết của từ gốc ‘move’.

– Thông thường, các danh từ kết thúc bằng ‘er’, ‘or’, ‘ist’, ‘ian’, ‘ion’, ‘ment’, ‘ness’ và ‘ity’; động từ kết thúc bằng ‘ise’, ‘ate’ và ‘en’; tính từ kết thúc bằng ‘able’, ‘ible’, ‘ive’, ‘ic’, ‘ed’, ‘ing’ và ‘al’; và trạng từ thường kết thúc bằng ‘ly’.

– Khi các từ được hình thành bằng cách chuyển đổi, hãy thật cẩn thận. Hãy chắc chắn rằng bạn biết bạn đang chuyển đổi chúng một cách chính xác và sử dụng chúng trong câu đúng cách.

– Khi tạo các từ ghép, hãy đảm bảo rằng bạn sử dụng gạch nối (nếu cần) một cách chính xác, sử dụng kết hợp các từ phù hợp.

– Thay đổi từ thì này sang thì khác cũng có thể được coi là một kiểu cấu tạo từ, vì từ này được biến cách để biểu thị mười hai thì khác nhau trong ngôn ngữ tiếng Anh.

– Sự hình thành từ cũng có thể dùng cho tính từ so sánh chỉ mức độ. Trong trường hợp này, so sánh hơn và so sánh nhất được hình thành bằng cách thêm ‘er’ và ‘est’ vào cuối tính từ. Mức độ so sánh hơn và so sánh nhất của các từ đa âm tiết được hình thành bằng cách sử dụng ‘more’ và ‘most’ tương ứng cùng với tính từ.

BÀI TẬP ÁP DỤNG

Cho dạng đúng của từ trong ngoặc. 

  1. The oil and gas reserves were … many years ago. (NATION)
  2. Rats were the … of the Plague during the Middle Ages. (CARRY)
  3. She proved to be an important witness for the … (PROSECUTE)
  4. The … between the Soviet Union and the USA dominated the Cold War. (RIVAL)
  5. … are only allowed to travel on buses after the rush hour. (PENSION)

Xem thêm: 

Ngữ pháp IELTS

Cẩm nang IELTS

Thi thử IELTS

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính & Trung tâm: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Thành ngữ liên quan đến BỘ PHẬN CƠ THỂ (BODY PARTS)

thanh-ngu-lien-quan-den-bo-phan-co-the-nguoi
Thành ngữ liên quan đến bộ phận cơ thể người

IDIOMS WITH BODY PARTS

Nếu như con số hay được dùng làm thành ngữ trong tiếng Anh, thì các bộ phận của cơ thể người (BODY PARTS) cũng hay được sử dụng không kém. Trong tiếng anh có rất nhiều thành ngữ liên quan đến BỘ PHẬN CƠ THỂ (BODY PARTS). Cụ thể là nếu nhắc nhau phải để ý thông tin mới thì người ta nói KEEP AN EAR TO THE GROUND, nhưng cần phải biết giữ bí mật thì có thể nói là SB’S LIPS ARE SEALED, nghe như là dán kín cái mồm lại ý nhỉ.

Còn để nói trang bị vũ khí, năng lực gì cho ai thì tiếng Anh dùng đến từ arm (tay) là: TO ARM SB WITH STH. Còn để nói ai đó làm việc rất vất vả thì có thể dùng hẳn thành ngữ TO WORK ONE’S FINGERS TO THE BONE (tóm lại là ngón tay và xương), nhưng để nghỉ ngơi thì lại nói về tóc (hair) là LET ONE’S HAIR DOWN.

  • Sb’s lips are sealed: kín miệng, giữ bí mật

Eg: I’d like to tell you what I know but my lips are sealed.

(Tôi muốn nói với bạn những gì tôi biết nhưng tôi phải giữ bí mật).

  • Let one’s hair down: thoải mái, thư giãn

Eg: Why don’t you let your hair down a bit? Come out with us for the evening

(Sao bạn không thư giãn một chút, hãy đến chơi với chúng tôi tối nay).

  • To arm sb with sth: trang bị cho

Eg: Nowadays, students need to be armed with many skills to get on life.

(Ngay nay học sinh cần được trang bị nhiều kĩ năng để bước vào đời).

  • To work one’s fingers to the bone: làm việc rất vất vả

Eg: I have been working my fingers to the bone so my children could have everything they need.

(Tôi đã làm việc vất vả để những đứa con của tôi có được tất cả những gì cần thiết).

  • To keep an ear to the ground: để ý thông tin mới hay xu hướng mới:

Eg: John kept his ear to the ground, hoping to find out new ideas in computers. 

(John để ý đến những xu hướng mới với mong muốn sẽ tìm ra ý tưởng trên máy tính).

  • To be all ears: lắng nghe cẩn thận

Eg: Billy was all ears when I was telling him about the new school principal.

(Billy đã chăm chú lắng nghe khi tôi nói với anh ấy về hiệu trưởng mới của trường).

  • Break a leg: Cố lên! tự tin lên !( thường nói với ai đó trước buổi biểu diễn của họ)

Eg: You must be so excited for the first night of your play! Break a leg!

(Bạn phải rất phấn khích cho đêm chơi đầu tiên của bạn! Cố lên nhé!)

  • Turn your back on someone: quay lưng với

Eg: Jessica turned her back on Eric after she learned that he had been spreading gossip about her at school.

(Jessica đã quay lưng lại với Eric sau khi cô ấy biết rằng anh ấy đã tung tin đồn thất thiệt về cô ấy ở trường).

  • Pick someone’s brain: hỏi một người rất am hiểu về vấn đề

Eg: Can I pick your brain about how you got rid of those weeds?

(Tôi có thể hỏi bạn về cách bạn loại bỏ những cỏ dại đó không?).

  • It’s no skin off my nose: không ảnh hưởng gì đến tôi, chẳng ăn thua gì

Eg: It’s no skin off my nose if you don’t take my advice.

(Tôi chẳng ảnh hưởng gì nếu bạn không nghe theo lời khuyên của tôi).

idioms-with-body-part
Idioms with body parts
  • Turn your nose up at something: chê, từ chối

Eg: She turned up her nose at the job because she didn’t think it had enough status.

(Cô ấy đã từ chối công việc vì cô ấy không nghĩ rằng đây là công việc có đủ địa vị).

  • Put your foot in your mouth: lỡ lời nói ra điều gì làm ai đó khó xử, bối rối

Eg: I really put my foot in my mouth with Eva. I had no idea she was divorced.

(Tôi thực sự đã lỡ lời với Eva. Tôi không biết cô ấy đã ly hôn).

  • Get something off your chest: trút bỏ gánh nặng khi nói ra được điều gì

Eg: I had spent two months worrying about it and I was glad to get it off my chest.

(Tôi đã dành hai tháng để lo lắng về nó và tôi rất vui khi trút bỏ được gánh nặng).

  • Keep your chin up: không được nản chí

Eg: I know you’re worried about the election results, but keep your chin up, and think positive.

(Tôi biết bạn đang lo lắng về kết quả bầu cử, nhưng không được nản chí và hãy suy nghĩ tích cực).

  • Go in one ear and out the other: vào tai này ra tai kia

Eg: You can give her advice, but it just goes in one ear and out the other.

(Bạn có thể cho cô ấy lời khuyên, nhưng lời khuyên của bạn sẽ chỉ vào tai này ra tai kia).

  • See eye to eye: đồng quan điểm, tán thành

Eg: My sisters don’t see eye to eye with me about the arrangements.

(Các chị gái của tôi không đồng tình với tôi về những sự sắp xếp).

  • To have your feet on the ground: thực tế

Eg: Don’t worry about Kerry – she’s a smart girl who has her feet on the ground.

(Đừng lo lắng về Kerry – cô ấy là một cô gái thông minh và luôn thực tế).

  • Drag your feet: làm việc chậm chạp, uể oải, trì hoãn, chần chừ

Eg: He knows he should see a doctor, but he’s dragging his feet.

(Anh ấy biết mình nên đi khám bác sĩ, nhưng anh ấy cứ chần chừ).

  • Like pulling teeth: rất khó khăn, tốn sức

Eg: Getting her to tell me about her childhood was like pulling teeth.

(Bắt cô ấy kể cho tôi nghe về thời thơ ấu của cô ấy là vô cùng khó khăn).

  • Cold shoulder: lạnh nhạt

Eg: His wife was angry and gave him the cold shoulder.

(Vợ anh tức giận và lạnh nhạt với anh).

 Xem thêm: Thành ngữ tiếng Anh với bộ phận cơ thể

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

AI CŨNG CÓ TRONG MÌNH NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÁNG QUÝ

“Bản thân ai cũng có những giá trị đáng trân trọng.

Và chính mình là người có quyền năng cao nhất quyết định việc nâng cao giá trị của bản thân mỗi ngày”.
Học sinh Smartcom English

(Học viên IELTS tại Smartcom English thể hiện quyết tâm đạt IELTS 8.0)

Bài viết này dành cho những ai đang cần thêm động lực để hoàn thiện bản thân, nâng giá trị bản thân cao hơn mỗi ngày và hiểu rằng ai cũng có trong mình những giá trị đáng quý. Ngoài ra bài viết này cũng hữu ích cho ai muốn đi tìm giá trị của chính mình hoặc cả những người đang đánh mất sự tự tin vào bản thân.

Trong cuộc đời của mình, chắc hẳn trong chúng ta ai cũng đôi lúc đã từng nghi ngờ về giá trị của chính bản thân mình, đôi lúc đã từng thấy mình không đáng quý, không đáng trân trọng trong mắt người khác. Những lúc ấy ta cảm thấy mất đi sự tự tin và thậm chí là muốn gạt bỏ đi tất cả cuộc sống hiện tại.

Nhưng có thể câu chuyện về đồng tiền dưới đây sẽ khiến bạn nghĩ lại.

Tôi xin kể cho bạn một câu chuyện diễn ra ở một trường học ở Mỹ.

Một ngày nọ, tại khoa Quản trị kinh doanh của một trường đại học tầm trung ở một bang miền Trung nước Mỹ, khi sinh viên đến lớp trong buổi học đầu tiên của môn học của vị giáo sư già phụ trách, họ xuất hiện với tâm trạng uể oải, và gương mặt của họ thể hiện sự thiếu tự tin rõ rệt.

Với kinh nghiệm nhiều năm dạy học của mình, vị giáo sư già nhận ra ngay vấn đề nằm trong chính nội tại của những sinh viên ấy, nên thay vì bắt đầu giảng về nội dung môn học, ông ấy đã bắt đầu bằng một bài tập trải nghiệm đầy suy ngẫm. Đó là ông ấy rút ra một tờ tiền 100 đô la và hỏi học trò của mình rằng ai thích đồng tiền này. Những học sinh trong bộ dạng bê trễ ấy bỗng tập trung lạ thường và tất cả giơ tay lên một cách hào hứng và tập trung mong chờ nhận được đồng 100 USD đó.

Nhưng vị giáo sư không đưa đồng tiền đó cho ai, mà ông vò đồng tiền đó khiến nó trở nên nhàu nát trong tay ông, rồi giơ lên và hỏi: “Bây giờ ai còn thích đồng tiền này thì giơ tay?”. Và tất cả sinh viên trong lớp đều vẫn giơ tay lên.

Ông giáo sư liền giảng giải: “Dù đồng tiền này bị nhàu nát và có thể vô tình bị dẫm đạp lên, thì các em vẫn thích có nó phải không? Chúng ta muốn có nó vì là giá trị của chính nó chứ không phải vì nó bị nhàu nát hay bẩn thỉu có phải không. Bởi vì dù có bẩn thỉu hay chà đạp thế nào, thì giá trị của đồng tiền này vẫn không thay đổi. Và chính các em cũng có giá trị quý báu như thế.

Bài học từ đồng tiền này cho ta thấy chính chúng ta cũng có những giá trị đặc biệt bên trong bản thân mình. Dù bề ngoài có như thế nào đi chăng nữa, thì bản thân ta vẫn luôn có những điều tốt đẹp, những giá trị đáng trân trọng và đáng ao ước. Vấn đề là các em phải không ngừng rèn luyện để nâng cao giá trị bản thân mỗi ngày. Và trên con đường rèn luyện ấy, có thể các em sẽ gặp phải những áp lực, căng thẳng hay thậm chí là đối mặt với rất nhiều nghịch cảnh. Nhưng các em hãy luôn nhớ rằng trong các em luôn có một giá trị rất đáng quý mà chỉ mình em mới có, mình em mới thấy rõ nó, và mình em mới cảm nhận rất rõ những giá trị ấy đang lớn lên mỗi ngày.”

Lời nói của vị giáo sư khiến cho mọi sinh viên trong lớp sực tỉnh. Họ nhìn nhau và tự nhìn vào mình. Ai cũng cảm nhận mình có nhiều điều đáng quý, đáng được trân trọng. Dù trường họ học chỉ là một trường tầm trung, nhưng nếu họ cố gắng rèn luyện và học tập hết sức thì họ vẫn có thể trở thành những người giỏi giang, và giá trị bản thân của họ sẽ cao hơn mỗi ngày, và chính bản thân họ là người có quyền năng cao nhất để nâng cao giá trị bản thân.

Có thể đọc đến đây, một số bạn sẽ nảy ra một ý nghĩ tranh luận rằng những đồng tiền có giá trị quá bé thì sẽ ít được khao khát. Và thậm chí ở những thành phố lớn ở Việt Nam, những đồng tiền có mệnh giá 1000đ khi rơi ra đường mà rất có ít người muốn nhặt nó, dù vẫn biết rằng nó có giá trị.

Tôi rất đồng ý với tranh luận đó của các bạn. Chính vì thế, khi vào lớp học tiếng Anh và đặc biệt là trong lớp học luyện thi IELTS của mình, tôi thường đưa cho học trò cả hai đồng tiền, một đồng có mệnh giá thấp, ví dụ như 10.000 VNĐ chẳng hạn, và đồng tiền còn lại có mệnh giá cao nhất là 500.000 VNĐ. Rõ ràng là học trò có phản ứng hoàn toàn khác nhau với hai đồng tiền trên, khi mà chỉ một số ít học trò giơ tay muốn có tờ 10.000đ, trong khi cả lớp đều hào hứng muốn sở hữu tờ 500.000đ.

Bài học về những đồng tiền có giá trị khác nhau này cho chúng ta suy ngẫm về việc những ai có giá trị cao hơn thì sẽ được nhiều người khao khát hơn. Và đây là một sự thật hiển nhiên trong cuộc sống. Chúng ta cần học hỏi và rèn luyện bản thân mình để có nhiều kiến thức và kỹ năng đáng khao khát hơn. Thậm chí là chúng ta cần phải học tập, rèn luyện đạt tới mức mà ai cũng phải khao khát có được mình trong tổ chức của họ.

(Video: “Bài học về nâng cao giá trị bản thân đến mức ai cũng khao khát”)

Vấn đề đặt ra là làm cách nào để rèn luyện cho bản thân mình có giá trị cao hơn mỗi ngày? Câu trả lời rất rõ ràng đó là ta cần đặt ra những mục tiêu và thực hiện nó mỗi ngày cho những điều mà chúng ta thấy có ý nghĩa, và có tầm quan trọng với cuộc đời chúng ta. Điều đó gồm có:

  • Kiến thức chuyên môn mà ta sẽ sử dụng trong sự nghiệp của mình.
  • Kỹ năng sống và các kỹ năng làm việc của bản thân khi làm việc một mình cũng như khi làm việc với người khác.
  • Kỹ năng và kiến thức công nghệ để có thể vận dụng công nghệ học tập và làm việc hiệu quả hơn trong mọi bối cảnh, môi trường.
  • Và tùy từng người, chúng ta còn cần những kiến thức và kỹ năng khác nữa…

Nhưng với người Việt Nam nói chung, nhất là các bạn học sinh, sinh viên, tôi thấy một trong những kỹ năng thiết thực nhất để có thể nâng cao giá trị của bản thân chính ta một cách nhanh chóng, đồng thời kỹ năng này giúp chúng ta cập nhật tri thức và thông tin xã hội, tiến bộ nhanh chóng trong môi trường toàn cầu hóa, đó chính là năng lực tiếng Anh thành thạo. Tôi muốn các bạn thử suy nghĩ nếu giả sử bạn có tiếng Anh ở trình độ cao cấp hoặc hơn thế, tức là điểm IELTS của các bạn đạt từ 8.0 trở lên, thì các bạn sẽ có giá như thế nào đối với những người xung quanh và những tổ chức muốn tuyển chọn bạn?

Chắc chắn bạn dễ dàng được các trường đại học hàng đầu ở Việt Nam tuyển thẳng ở môn tiếng Anh, vì IELTS 8.0 sẽ được quy đổi ra thang điểm tiếng Anh cao nhất ở bất cứ trường đại học nào có tuyển bằng IELTS hiện nay. Bạn dễ dàng trúng tuyển với các trường đại học hàng đầu trên thế giới. Không chỉ có thế, bạn còn có thể trúng tuyển vào những khoa, những chuyên ngành tốt nhất ở các trường đại học hàng đầu ấy. Và khi học thì bạn cũng dễ dàng thể hiện năng lực của bản thân tối đa nhờ vốn tiếng Anh xuất chúng.

Thầy Robert - cựu chuyên gia khảo thí IELTS tại Smartcom English

(Thầy Robert – cựu chuyên gia khảo thí IELTS – giảng kỹ năng Speaking 9.0 trong lớp luyện thi IELTS tại Smartcom English)

Dĩ nhiên ngoài tiếng Anh chúng ta còn rất nhiều loại kỹ năng, năng lực khác để rèn luyện và trở nên đặc biệt có giá trị. Nhưng tiếng Anh là một ví dụ dễ hiểu nhất, đồng thời là một loại năng lực không thể thiếu mà các bạn trẻ phải làm chủ mỗi ngày.

Và một khi bạn đã quyết tâm làm chủ tiếng Anh, thẳm sâu bên trong bạn cảm thấy thôi thúc phải có được năng lực này một cách toàn diện, giỏi giang đến mức xuất sắc, bạn sẽ có động lực để hành động vì nó ngay lập tức và có sự kiên trì để chinh phục nó trong một thời gian dài. Khi chính bạn đã thực sự muốn có năng lực tiếng Anh xuất sắc, mọi giải pháp đều sẽ xuất hiện, kể cả những giải pháp không tốn kém chi phí đến những giải pháp đắt đỏ

Đừng hài lòng với mức giá trị thấp. Vì cuộc đời sẽ trả giá mức giá chính xác và công bằng cho giá trị mà bạn có. Và chỉ mình bạn mới thực sự có QUYỀN NĂNG để nâng cao giá trị bản thân mỗi ngày. Và cũng chỉ một mình bạn mới có QUYỀN NĂNG đầy đủ để nâng cao giá trị bản thân đến mức ai cũng ao ước có được.

> Xem thêm: AI QUAN TRỌNG NHẤT TRONG CUỘC ĐỜI TA?

By: Smartcom English

Cách diễn đạt SỰ NỖ LỰC

IDIOMS ABOUT EFFORT

idioms and expressions

 

Nói về cố gắng hay nỗ lực, thì tiếng Anh có nhiều cách diễn đạt chẳng thua kém gì tiếng Việt. Smartcom English sẽ chia sẻ với các bạn các cách diễn đạt về sự nỗ lực trong tiếng Anh, giúp làm phong phú vốn diễn đạt của các bạn nhé:

Để nói mình sẽ dốc hết sức ra làm việc gì, bạn sử dụng cụm từ GIVE SOMETHING YOUR ALL. Nhưng nói mình cố hết sức theo cách của riêng mình thì bạn có thể dùng cụm từ GO OUT OF YOUR WAY TO DO SOMETHING. Nếu muốn nói ai đó sẽ đảm nhận trách nhiệm (thường là việc lớn hoặc khó khăn) thì mình có thể nói người đó “kéo tạ” với cụm từ PULL YOUR WEIGHT. Để nói ai đó nỗ lực không ngừng nghỉ thì mình có thể dùng cụm từ PULL OUT ALL THE STOPS. Và cuối cùng là nếu bạn muốn nói cố gắng bằng mọi cách (tích cực hay tiêu cực) để đạt được mục tiêu thì bạn nên dùng cụm từ BY HOOK OR BY CROOK.

Idioms with effort

Give something your all: dốc hết sức

Eg: I gave it my all, but only managed to come second in the race.

(Tôi đã dốc hết sức mình rồi, nhưng cũng chỉ cố về được thứ 2 thôi).

Go out of your way to do something: cố hết sức theo cách của mình

Eg: She always goes out of her way to put new employees at their ease.

( Cô ấy cố theo cách riêng của mình để giúp nhân viên thấy thoải mái).

Pull your weight: đảm đương, chịu trách nhiệm cho phần việc của mình

Eg: Sarah pulled her weight, we would be able to complete the project on time.

(Sarah đã đảm nhận việc khó, nên chúng tớ đã có thể hoàn thành dự án đúng tiến độ).

Pull out all the stops: nỗ lực không ngừng để đạt được mục tiêu

Eg: Pull out all the stops and concentrate on what you want to achieve this year!

(Hãy cố gắng không ngừng và tập trung vào những gì bạn muốn đạt được trong năm nay!).

By hook or by crook: dùng mọi phương cách để đạt được mục đích

Eg: Our football team is determined to win the championship, by hook or by crook.

(Đội bóng đá của chúng tôi rất quyết tâm giành chức vô địch bằng mọi cách có thể). 

Học từ vựng tiếng Anh, học IELTS

Ngoài ra còn rất nhiều các Idioms khác mà các bạn có thể sử dụng để diễn đạt sự nỗ lực.

Blood, sweat, and tears: rất nhiều nỗ lực

Eg: We spent 15 years building this business, it took blood, sweat, and tears to make it what it is today.

(Chúng tôi đã dành 15 năm để xây dựng doanh nghiệp này, nó đã đổ máu, mồ hôi và nước mắt để có được như ngày hôm nay).

Burning a candle at both ends: làm cạn sức lực hay tài sản của mình bằng cách sống một cuộc đời quá bận rộn, sôi nổi

Eg: My boss had a nervous breakdown last month, it’s not surprising, he was burning the candle at both ends for many months.

(Sếp của tôi đã bị suy nhược thần kinh vào tháng trước, không có gì đáng ngạc nhiên, ông ấy đã đốt cháy cả hai ngọn nến trong nhiều tháng).

Hang in there: bình tĩnh không bỏ cuộc trong giai đoạn khó khăn và chờ đợi điều mới. 

Eg: The next few months will be hard for all of us, just hang in there, things will improve.

(Vài tháng tới sẽ khó khăn cho tất cả chúng ta, chỉ cần chờ đợi, mọi thứ sẽ được cải thiện).

To knuckle down: bắt đầu học tập làm việc chăm chỉ

Eg: If you all knuckle down and do your revision between now and the exams then you will pass with flying colors.

(Nếu tất cả các bạn đều cố gắng ôn tập từ giờ cho đến kỳ thi thì bạn sẽ vượt qua một cách xuất sắc).

Từ vựng IELTS

Make up for lost time: bù đắp thời gian đã để lãng phí

Eg: The project was delayed for two weeks so we’re trying to make up for lost time.

(Dự án đã bị trì hoãn trong hai tuần vì vậy chúng tôi đang cố gắng bù đắp thời gian đã mất).

No pain no gain: thất bại là mẹ thành công

Eg: Suffering is necessary in order to achieve something.

(Đau khổ là cần thiết để đạt được một cái gì đó).

Stay the course: tiếp tục bền chí đi đến cùng mà không bỏ cuộc bất kể khó khăn.

Eg: We have been working with this client for 12 months on this project, we plan to stay the course and get the job done.

(Chúng tôi đã làm việc với khách hàng này trong 12 tháng cho dự án này, chúng tôi dự định sẽ đi đến cùng và hoàn thành công việc).

Jump through hoops: vượt qua thử khó khăn, thử thách

Eg: We had to jump through hoops to get my Dad admitted to hospital.

(Chúng tôi phải rất khó khăn mới có thể đưa bố tôi nhập viện).

Idioms

Những cách diễn đạt cho “ Cố gắng hết sức” 

To make every effort: nỗ lực hết sức

Eg: The NGO is making every effort to help the refugees but it’s never easy.

(Tổ chức phi chính phủ đang nỗ lực hết sức để giúp đỡ những người tị nạn nhưng điều đó không bao giờ là dễ dàng).

To spare no effort: làm mọi cách

Eg: Police have spared no effort in securing the area ahead of the event.

(Cảnh sát đã làm mọi cách để đảm bảo an ninh khu vực phía trước sự kiện).

To do whatever it takes:làm bất kì điều gì cần thiết, bất chấp

Eg: I’ll do whatever it takes to help my child succeed at school.

(Tôi sẽ làm bất cứ điều gì cần thiết để giúp con tôi thành công ở trường).

To break one’s neck (informal): làm việc cực khổ hết sức

Eg:I’ve been breaking my neck trying to increase traffic to my website. Now I just enjoy the ride.

(Tôi đã làm hết sức để tăng lưu lượng truy cập vào trang web của mình. Bây giờ thì tôi mặc kệ).

To give your best shot: dành hết năng lượng, sự quyết tâm, thể hiện hết những gì mình có

Eg: Henry gave it his best shot, but the board still denied his proposal.

(Henry đã thể hiện hết những gì mình có, nhưng hội đồng quản trị vẫn từ chối đề xuất của anh ấy).

To give it all you’ve got: làm hết sức mình ( thường dùng để khích lệ ai đó)

Eg: Give it all you’ve got! I know you can do it!

(Cứ làm hết sức đi ! Tôi biết bạn làm được !).

To do one’s utmost: làm hết sức mình, làm hết khả năng

Eg: He’s doing his utmost to prepare for the interview. I hope he’ll pass it.

(Anh ấy đang làm hết sức mình để chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn. Tôi hy vọng anh ấy sẽ vượt qua nó).

Cách diễn đạt sự nổ lực trong tiếng anh

Smartcom English hi vọng rằng bài viết này sẽ truyền thêm động lực cho các bạn có niềm yêu thích với tiếng Anh. Chúc các bạn sẽ nỗ lực hết mình và đạt được kết quả như kỳ vọng nhé!

> Xem thêm: Thành ngữ tục ngữ để đưa lời khuyên

Những câu nói tiếng Anh hay về sự nỗ lực trong cuộc sống

  • “The only limit to our realization of tomorrow will be our doubts of today.”Franklin D. Roosevelt (Tổng thống Mỹ, nhà lãnh đạo có ảnh hưởng văn hóa và chính trị)

Ý nghĩa: Sự nghi ngờ bản thân là rào cản lớn nhất; nỗ lực vượt qua sẽ mở ra tương lai tươi sáng.

  • “It does not matter how slowly you go as long as you do not stop.”Confucius (Khổng Tử) (Triết gia Trung Quốc, biểu tượng văn hóa phương Đông)

Ý nghĩa: Tiến bộ chậm rãi nhưng kiên trì sẽ dẫn bạn đến mục tiêu.

  • “The future belongs to those who believe in the beauty of their dreams.”Eleanor Roosevelt (Nhà hoạt động nhân quyền, nhân vật văn hóa thế kỷ 20)

Ý nghĩa: Niềm tin vào giấc mơ và sự nỗ lực theo đuổi sẽ định hình tương lai.

  • “Life is either a daring adventure or nothing at all.”Helen Keller (Tác giả, nhà hoạt động, biểu tượng vượt khó)

Ý nghĩa: Cuộc sống đòi hỏi sự dũng cảm và nỗ lực để trở nên ý nghĩa.

  • We are what we repeatedly do. Excellence, then, is not an act, but a habit.” – Aristotle (Triết gia Hy Lạp cổ đại, cha đẻ triết học phương Tây)

Ý nghĩa: Sự xuất sắc là kết quả của những nỗ lực lặp đi lặp lại, tạo thành thói quen.

Những câu nói tiếng Anh hay về sự nỗ lực trong học tập

  • “Education is the most powerful weapon which you can use to change the world.”Nelson Mandela (Nhà lãnh đạo Nam Phi, biểu tượng văn hóa hòa bình)

Ý nghĩa: Học tập là công cụ mạnh mẽ để thay đổi bản thân và xã hội, đòi hỏi nỗ lực không ngừng.

  • “Live as if you were to die tomorrow. Learn as if you were to live forever.”Mahatma Gandhi (Lãnh tụ tinh thần Ấn Độ, biểu tượng văn hóa phi bạo lực)

Ý nghĩa: Học tập là hành trình suốt đời, cần sự kiên trì và đam mê.

  • “The mind is not a vessel to be filled, but a fire to be kindled.”Plutarch (Nhà sử học, triết gia Hy Lạp cổ đại)

Ý nghĩa: Học tập là quá trình khơi dậy đam mê và sáng tạo, không chỉ tiếp thu kiến thức.

  • “An investment in knowledge pays the best interest.”Benjamin Franklin (Nhà phát minh, nhà văn, nhân vật văn hóa Mỹ)

Ý nghĩa: Nỗ lực học tập là khoản đầu tư mang lại giá trị lớn nhất cho cuộc đời.

  • “Learning is not attained by chance, it must be sought for with ardor and attended to with diligence.”Abigail Adams (Nhà văn, nhà hoạt động, nhân vật văn hóa Mỹ)

Ý nghĩa: Học tập đòi hỏi sự nhiệt tình và chăm chỉ để đạt được kết quả.

Những câu nói tiếng Anh hay về sự nỗ lực trong công việc

  • “The only way to do great work is to love what you do.”Steve Jobs (Nhà đổi mới công nghệ, biểu tượng văn hóa hiện đại)

Ý nghĩa: Đam mê và nỗ lực trong công việc là chìa khóa để tạo ra những thành tựu xuất sắc.

  • “Genius is one percent inspiration and ninety-nine percent perspiration.”Thomas Edison (Nhà phát minh, biểu tượng văn hóa khoa học)

Ý nghĩa: Thành công trong công việc đến từ sự nỗ lực bền bỉ hơn là tài năng bẩm sinh.

  • “I am a great believer in luck, and I find the harder I work, the more I have of it.”Thomas Jefferson (Tổng thống Mỹ, nhà tư tưởng văn hóa)

Ý nghĩa: May mắn trong công việc thường là kết quả của sự chăm chỉ.

  • “Choose a job you love, and you will never have to work a day in your life.”Khổng Tử ̣̣(Triết gia Trung Quốc)

Ý nghĩa: Tình yêu công việc giúp biến nỗ lực thành niềm vui, xóa bỏ cảm giác cực nhọc.

  • “The reward of a thing well done is to have done it.” Ralph Waldo Emerson (Nhà văn, triết gia Mỹ, biểu tượng văn hóa thế kỷ 19)

Ý nghĩa: Giá trị lớn nhất của công việc là sự hoàn thành và niềm tự hào từ nỗ lực.

Những câu nói tiếng Anh hay về sự nỗ lực vượt qua bệnh tật

  • “The greatest healing therapy is friendship and love.”Hubert H. Humphrey (Chính trị gia Mỹ, nhân vật văn hóa nhân đạo)

Ý nghĩa: Tình yêu và sự hỗ trợ từ cộng đồng là động lực lớn để vượt qua bệnh tật.

  • “What does not kill us makes us stronger.”Friedrich Nietzsche (Triết gia Đức, biểu tượng văn hóa phương Tây)

Ý nghĩa: Những thử thách như bệnh tật, nếu vượt qua, sẽ làm con người mạnh mẽ hơn.

  • “Hope is the thing with feathers that perches in the soul.”Emily Dickinson (Nhà thơ Mỹ, biểu tượng văn học)

Ý nghĩa: Hy vọng là nguồn động lực nội tại giúp con người kiên trì chiến đấu với bệnh tật.

  • “The human spirit is stronger than anything that can happen to it.”C.C. Scott (Nhà văn, nhân vật văn hóa)

Ý nghĩa: Sức mạnh tinh thần vượt qua mọi khó khăn, bao gồm cả bệnh tật.

  • “Although the world is full of suffering, it is also full of the overcoming of it.”Helen Keller (Tác giả, nhà hoạt động, biểu tượng vượt khó)

Ý nghĩa: Dù bệnh tật hay đau khổ có thể hiện hữu, con người luôn có khả năng vượt qua nhờ nỗ lực.

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Từ vựng chủ đề ADVERTISING

VOCABULARY ABOUT ADVERTISING

Từ vựng chủ đề ADVERTISING

Từ vựng chủ đề ADVERTISING rất thường gặp trong bài thi IELTS, đặc biệt ở phần Speaking và Writing. Việc sử dụng đúng từ ngữ liên quan đến quảng cáo sẽ giúp bạn diễn đạt ý rõ ràng, tự nhiên và đạt điểm cao hơn. Cùng khám phá các từ vựng “ăn điểm” và cách sử dụng hiệu quả trong bài thi nhé!

“ADVERTISING” (quảng cáo) đóng vai trò vô cùng quan trọng trong “COMPETITIVE COMMERCIAL MARKET” (thị trường thương mại cạnh tranh) như ngày nay. Khi một công ty “RELEASE A NEW PRODUCT” (ra mắt một sản phẩm mới) hay nói cách khác “INTRODUCE A NEW PRODUCT/ SERVICE INTO THE MARKET” (giới thiệu một sản phẩm/ dịch vụ mới ra thị trường) thì việc quảng cáo sẽ giúp “ATTRACT THE PROSPECTIVE CUSTOMERS” (thu hút khách hàng tiềm năng). Đồng thời “EDUCATE CUSTOMERS” (giáo dục khách hàng) về sản phẩm và thói quen sử dụng dịch vụ mới cũng như đưa ra “VALUE PROPOSITION” (đề xuất giá trị) để khách hàng quan tâm và tìm hiểu sản phẩm.

Bên cạnh đó, quảng cáo còn là một cách hữu hiệu để “ENHANCE THE COMPANY’S IMAGE” (phát triển hình ảnh công ty) và “BUILD GOOD-WILL” (xây dựng lợi thế thương mại) thông qua các chiến dịch quảng bá. Bên cạnh những lợi ích và tầm quan trọng không thể chối bỏ, quảng cáo cũng có những tác động tiêu cực. “BE BOMBARDED WITH ADS” (bắt gặp dồn dập các bài quảng cáo) khiến người xem cảm thấy phiền toái. Hơn thế, các công ty quảng cáo sử dụng nhiều thủ thuật để “MANIPULATE” (thao túng) và kích thích “CONSUMPTION ASPIRATIONS” (nhu cầu mua sắm) của khách hàng khiến chúng ta mua hàng một cách thiếu cân nhắc.

Các quảng cáo thường có xu hướng “BLUR THE LINE BETWEEN REALITY AND FANTASY” (làm mờ ranh giới giữa thực và ảo” khiến khách hàng cảm thấy bị lừa dối sau khi sử dụng sản phẩm không giống như quảng cáo. Quan trọng hơn, quảng cáo có những “PSYCHOLOGICAL IMPLICATION” (tác động tâm lý) khi dẫn dắt khách hành tin vào những tiêu chuẩn về sắc đẹp hay vị thế xã hội mà họ tạo ra và mua sản phẩm để đạt được tiêu chuẩn đó.

Nghiêm trọng hơn, “SEXUALLY EXPLICIT ADVERTISEMENTS” (những quảng cáo có nội dung tình dục” sẽ gây hại cho phụ nữ bằng cách đặt họ vào nguy cơ bị bạo lực và bị hạ thấp phẩm giá. Do vậy, cần phải “IMPOSE REGULATIONS ON” (ban hành những quy định) về quảng cáo để tránh lan truyền những quảng cáo có nội dung không phù hợp. 

 

To advertise (v) /ˈæd.vɚ.taɪz/: quảng cáo

Eg: We advertised our car in the local newspaper.

(Chúng tôi đã quảng cáo chiếc xe của mình trên tờ báo địa phương).

 

Advertising (n) /ˈæd.vɚ.taɪ.zɪŋ/: việc quảng cáo

Eg: They want to ban tobacco advertising on billboards.

(Họ muốn cấm quảng cáo thuốc lá trên biển quảng cáo lớn).

 

Advertisement (n) /ˌæd.vɚˈtaɪz.mənt/: bài quảng cáo

Eg: Many companies run advertisements in the magazine.

(Nhiều công ty chạy quảng cáo trên tạp chí).

 

Competitive commercial market: thị trường thương mại cạnh tranh

Eg: Advertising plays a crucial role in the competitive commercial market.

(Quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong thị trường thương mại cạnh tranh).

 

To attract prospective customers: thu hút khách hàng tiềm năng

Eg: Advertising helps provide necessary information to attract prospective customers.  

(Quảng cáo giúp cung cấp thông tin cần thiết để thu hút khách hàng triển vọng).

 

Enhance the company’s image: phát triển hình ảnh công ty

Eg: Advertising helps enhance the company’s image by delivering companies’ positive messages. 

(Quảng cáo giúp nâng cao hình ảnh của công ty bằng cách truyền tải thông điệp tích cực của công ty).

 

Value proposition: đề xuất giá trị

Eg: Advertising is an easy way to prove that there is a value proposition to be considered with a brand or product.

(Quảng cáo là một cách dễ dàng để chứng minh rằng một thương hiệu hay một sản phẩm có một đề xuất giá trị để (khách hàng) quan tâm).

Học từ vựng Advertise, học từ vựng IELTS

To introduce a new product/ service in the market: giới thiệu một sản phẩm/ dịch vụ mới ra thị trường

Eg: When introducing a new product to the market, advertisements are helpful in getting the word out.

(Khi giới thiệu một sản phẩm mới ra thị trường, quảng cáo rất hữu ích trong việc quảng bá sản phẩm).

 

To launch/ release a new product:  ra mắt/phát hành một sản phẩm mới:

Eg: Advertising is the foundation for any company to release a new product.

(Quảng cáo là nền tảng để bất kỳ công ty nào phát hành một sản phẩm mới).

 

Educates the customer: giáo dục khách hàng

Eg: Advertising educates the customer about different products on the market. It helps them make a decision about what is best for them.

(Quảng cáo giáo dục khách hàng về các sản phẩm khác nhau trên thị trường. Nó giúp họ đưa ra quyết định về những gì tốt nhất cho họ).

 

Target audience: khách hàng mục tiêu

Eg: Advertising enables the brands to reach their target audience since algorithms are used on social media to sort content in a user’s feed.

(Quảng cáo cho phép các thương hiệu tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ vì các thuật toán được sử dụng trên phương tiện truyền thông xã hội để lọc nội dung xuất hiện trên bảng tin của người dùng).

 

Builds good-will: xây dựng lợi thế thương mại (lợi thế từ danh hiệu)

Eg: Advertising builds good-will in the minds of the people by conveying positive messages, which spreads hope and confidence to its target audience.

(Quảng cáo xây dựng lợi thế thương mại  trong tâm trí mọi người bằng cách truyền tải những thông điệp tích cực, lan tỏa hy vọng và sự tự tin đến đối tượng mục tiêu).

Từ vựng chủ đề ielts advertising

Be aware of: nhận thức

Eg: Advertising helps to make consumers aware of a product and aims to build preference for that product over its competitors.

(Quảng cáo giúp làm cho người tiêu dùng biết đến một sản phẩm và nhằm mục đích xây dựng sự ưa thích cho sản phẩm đó so với các đối thủ cạnh tranh).

 

Be bombarded with ads: bắt gặp dồn dập các bài quảng cáo

Eg: People are bombarded with ads on a daily basis and the more they see them, the less likely they are to think before purchasing a product.

(Mọi người bắt gặp dồn dập các quảng cáo hàng ngày và họ càng nhìn thấy chúng nhiều thì họ càng ít có khả năng suy nghĩ trước khi mua một sản phẩm).

 

Be exposed to: tiếp xúc với

Eg: Social media advertising, specifically on Instagram, is the main form of advertisements

that adolescents and teenagers are exposed to on a daily basis.

(Quảng cáo trên mạng xã hội, cụ thể là trên Instagram, là hình thức quảng cáo chính

mà thanh thiếu niên tiếp xúc hàng ngày).

 

Sexually explicit advertisements: những quảng cáo có nội dung liên quan đến tình dục

Eg: The use of sexually explicit advertisement harms women by putting them at the risk of violence and being demeaned.

(Việc sử dụng quảng cáo có nội dung tình dục gây hại cho phụ nữ bằng cách đặt họ vào nguy cơ bị bạo lực và bị hạ thấp phẩm giá).

 

Blur the line between reality and fantasy: 

Eg: Advertisements tend to blur the line between reality and fantasy, which makes customers feel cheated after using the goods. 

(Quảng cáo có xu hướng làm mờ ranh giới giữa thực và ảo, khiến khách hàng cảm thấy bị lừa dối sau khi sử dụng hàng hóa).

Từ vựng ielts

To manipulate (v) /məˈnɪp.jə.leɪt/: thao túng

Eg: Advertising is manipulating us by trying to fool us into thinking that only products and services can make us feel better.

(Quảng cáo đang thao túng chúng ta bằng cách cố đánh lừa chúng ta nghĩ rằng chỉ có sản phẩm và dịch vụ mới có thể khiến chúng ta cảm thấy tốt hơn).

 

Psychological implication: tác động tâm lý

Eg: Advertisements can have negative effects on human growth and development, such as harm to self-esteem as well as negative and lasting psychological implications.

(Quảng cáo có thể có tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển của con người, chẳng hạn như tổn hại đến lòng tự trọng cũng như những tác động tâm lý tiêu cực và lâu dài).

 

Consumption aspirations: nguyện vọng tiêu dùng

Eg: Advertising may negatively affect consumer behavior by raising consumption aspirations.

(Quảng cáo có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của người tiêu dùng bằng cách nâng cao nguyện vọng tiêu dùng).

 

Influencer (n) /ˈɪn.flu.ən.sɚ/: người có sức ảnh hưởng

Eg: Because teenagers look up to their favorite influencers, they are going to believe them and purchase a certain product advertised by these influencers in order to look like them.

(Bởi vì thanh thiếu niên ngưỡng mộ những người có ảnh hưởng mà mình yêu thích nên sẽ tin và mua một sản phẩm được quảng cáo bởi những người có sức ảnh hưởng này để trông giống họ).

 

To impose regulations on: ban hành quy định

Eg: Regulation on advertising needs to be imposed to prevent the spreading of inappropriate content and low-quality products. 

(Quy định về quảng cáo cần được áp dụng để ngăn chặn việc lan truyền nội dung không phù hợp và sản phẩm chất lượng thấp).

>> Xem thêm: Từ vựng IELTS Vocabulary chủ đề Media

Từ vựng chủ đề ADVERTISING trong ielts

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099