GIỚI THIỆU VỀ GIA ĐÌNH NHƯ THẾ NÀO CHO THẬT ẤN TƯỢNG
“Gia đình” là chủ đề vô cùng quen thuộc trong kì thi IELTS, do đó thật khó để có thể tự tin bước vào kì thi IELTS mà không học chắc chủ đề này. Smartcom English sẽ giúp bạn tổng hợp IDIOMS, VOCABULARY, AND EXPRESSION ABOUT FAMILY .
1. Các từ vựng về chủ đề gia đình
Điều cơ bản nhất khi nói về gia đình đó chính là giới thiệu các thành viên đúng không nào. Thay vì chỉ sử dụng mỗi “ brother”, “ sister”, thì hãy cụ thể hóa bằng “ SIBLING” khi giới thiệu anh/chị em ruột. Dùng “SISTER- IN- LAW” để gọi chị em dâu, chị em chồng, “HALF-SISTER” để chỉ chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Chị/em kế thì gọi là “ STEP-SISTER”, còn nói đến cặp song sinh thì hãy nhớ dùng “TWINS” nha !
Nói về gia đình đâu phải chỉ là giới thiệu các thành viên đúng không nào. Vậy thì hãy ghi nhớ ngay những từ vựng dưới đây để phát triển thêm bài nói của mình nhé.
To be overprotective /ˌoʊ.vɚ.prəˈtek.tɪv/ (adj): Bảo vệ thái quá.
Eg: If parents are overprotective of their children, the children will become too dependent on their parents.
(Nếu cha mẹ bảo vệ con cái quá mức, những đứa trẻ sẽ trở nên quá phụ thuộc vào cha mẹ).
A dual-income family: Gia đình có thu nhập kép/ có 2 nguồn thu nhập (cả vợ và chồng đều đi làm).
Eg: In today’s society, dual-income families are becoming more and more common.
(Trong xã hội ngày nay, các gia đình có thu nhập kép ngày càng trở nên phổ biến).
Parental involvement : Sự can thiệp, tham gia của cha mẹ.
Eg: Parental involvement helps extend teaching outside the classroom, creates a more positive experience for children and helps children perform better when they are in school.
(Sự tham gia của phụ huynh giúp mở rộng việc giảng dạy bên ngoài lớp học, tạo ra trải nghiệm tích cực hơn cho trẻ em và giúp trẻ em thể hiện tốt hơn khi ở trường).
Working mothers: Người mẹ vừa chăm sóc con vừa có công việc bên ngoài.
Eg: Even if they can’t attend to their children full-time, working mothers experience various benefits.
(Ngay cả khi không thể chăm sóc con cái toàn thời gian, các bà mẹ đang đi làm vẫn nhận được nhiều lợi ích khác nhau).
Generation gap : Khoảng cách thế hệ.
Eg: Generation gaps are caused by increased life expectancy, rapid changes in society, and the mobility of society.
(Khoảng cách thế hệ là do tuổi thọ tăng lên, những thay đổi nhanh chóng và sự dịch chuyển của xã hội).
Formative years: Những năm đầu đời.
Eg: A child’s formative years are a potent time when it comes to defining who a child is, and who they will become in future life.
(Những năm đầu đời của một đứa trẻ là thời điểm quan trọng để xác định đứa trẻ là ai và chúng sẽ trở thành ai trong tương lai).
A dysfunctional family : Gia đình bất hòa.
Eg: Living in a dysfunctional family negatively affects children’s mental development.
(Sống trong một gia đình bất hòa hưởng tiêu cực đến sự phát triển tinh thần của trẻ).
2. Các cách diễn đạt khi nói về gia đình
Gia đình giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách của trẻ (to shape a child’s personality/ value). Trước khi bắt đầu làm cha mẹ (to embark on parenthood), mọi người cần chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt từ tài chính đến kiến thức bởi nuôi dưỡng con cái (to bring up children) là một việc không hề đơn giản. Mỗi đứa trẻ chính là những người làm chủ tương lai đất nước (shapers of a nation’s tomorrow) và cha mẹ chính là những người đồng hành sát sao nhất giúp đỡ trẻ chuẩn bị hành trang trước khi bước vào thế giới trưởng thành (to enter adult life).
Shapers of a nation’s tomorrow: Những người làm chủ tương lai đất nước.
Eg: It is children who will be the shapers of a nation’s tomorrow. Their quality and personality will determine the destiny of the nation.
(Chính trẻ em sẽ là những người làm chủ tương lai đất nước. Phẩm chất, nhân cách của trẻ sẽ quyết định vận mệnh quốc gia).
To enter adult life: Bước vào thế giới trưởng thành.
Eg: Parents play an important role in helping children mentally well-prepared to enter adult life.
(Cha mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ chuẩn bị tốt về mặt tinh thần để bước vào cuộc sống trưởng thành).
To shape a child’s personality/ value: Hình thành nhân tính cách/ giá trị của trẻ.
Eg: Parental influences massively contribute to shaping a child’s personality.
(Ảnh hưởng của cha mẹ góp phần to lớn vào việc hình thành nhân cách của một đứa trẻ).
To bring up children: Nuôi dưỡng con cái.
Eg: They are bringing up their children in a very strict household.
(Họ đang nuôi dạy con cái trong một gia đình rất nghiêm khắc).
To embark on parenthood: Bắt đầu làm cha mẹ.
Eg: They will be embarking on parenthood this summer, when their new
baby is born.
(Họ sẽ bắt đầu làm cha mẹ vào mùa hè này, khi em bé được sinh ra).
3.Idioms chủ đề gia đình
Đã có từ vựng chuẩn, diễn đạt mượt mà mà lại biết dùng thêm cả Idioms thì còn gì bằng đúng không nào. Dưới đây chính là những thành ngữ liên quan đến gia đình mà bạn có thể tham khảo cho bài nói thú vị hơn nhé.
Blood is thicker than water : Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Eg: Of course, Karen is going to side with her sister in this argument. Blood is thicker than water.
(Tất nhiên, Karen sẽ đứng về phía em gái mình trong cuộc tranh luận này. Một giọt máu đào hơn ao nước lã).
To rule the roost : Làm trụ cột, làm chủ gia đình.
Eg: In that family, it is the grandma who rules the roost.
(Trong gia đình đó, bà là người làm chủ).
Chip off the old block: Giống cha, giống mẹ (về mặt tính cách).
Eg: Look at him, he reminds me much of his father. He’s a chip off the old block of Mr.Phong.
(Nhìn anh ấy mà xem, anh ấy làm tôi nhớ đến cha anh ấy. Tính cách anh ấy giống hệt ông Phong).
Apple doesn’t fall far from tree: Con nhà tông, không giống lông cũng giống cánh.
Eg: He acts just like his father. You know, the apple doesn’t fall far from the tree.
(Anh ấy hành động giống như cha mình. Bạn biết đấy, con nhà tông không giống lông cũng giống cánh).
Men make house, women make homes: Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm.
Eg: Folks rumored that men make houses, women make homes. So, in Vietnam, men often work outside to earn money, while women take care for home.
(Người ta đồn rằng đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm. Vì vậy, ở Việt Nam, đàn ông thường đi làm kiếm tiền bên ngoài, còn phụ nữ lo việc nhà).
To follow in someone’s footsteps: Đi theo dấu chân, nối nghiệp ai.
Eg: She followed in her mother’s footsteps, starting her own business.
(Cô ấy đi theo bước chân của mẹ mình, bắt đầu kinh doanh riêng).
Spitting image: Bản sao của ai đó ( Ý nói trông giống hệt ai đó).
Eg: She’s the spitting image of her mother.
(Cô ấy giống hệt mẹ).
To wear the pants: Nắm quyền kiểm soát.
Eg: Brian may seem domineering, but it’s Lisa that really wears the pants in that relationship.
(Brian có vẻ độc đoán, nhưng Lisa mới là người kiểm soát trong mối quan hệ đó).
Trên đây là những từ vựng, cách diễn đạt và thành ngữ về chủ đề “ Gia đình” mà Smartcom English muốn giới thiệu đến bạn. Chúc các bạn học tiếng Anh thật tốt và đừng quên theo dõi Smartcom English để cập nhật thêm những Tips hữu ích khi luyện thi IELTS nhé.
Để có thể xây dựng một lộ trình phát triển tiếng Anh trẻ em hoàn thiện và hiệu quả cho con, phụ huynh cần có cái nhìn tổng quan trước khi quyết định đầu tư cho con học tiếng Anh. Ở bài viết này, các chuyên gia tiếng Anh tại Smartcom English sẽ đưa ra một lộ trình học tiếng Anh trẻ em từ 0 đến 8.0+ IELTS đầy đủ và khoa học cho các cha mẹ tìm hiểu để có lựa chọn việc học tập hợp lý.
Về nguyên tắc, tiếng Anh là một sinh ngữ, nó cũng giống như tiếng Việt, trẻ được học càng sớm càng tốt. Và khoa học cũng đã chứng minh học ngoại ngữ sớm không làm chậm hay lẫn lộn với tiếng mẹ đẻ của trẻ con, nên việc học ngoại ngữ sớm xét về mặt tổng quan sẽ có lợi nhiều hơn.
(Ảnh: các em bé Smartcom English với lộ trình học tiếng Anh từ 0 lên IELTS 8.0+)
Lợi ích của việc học ngoại ngữ sớm
Đây là vấn đề đã được chứng minh trong thực tiễn khi cái lợi của việc làm chủ tiếng Anh cao cấp từ sớm đánh bật hoàn toàn cái bất lợi của nó. Đồng ý rằng việc học ngoại ngữ sẽ tốn thời gian, tiền bạc trong thời gian dài, nhưng cái lợi thu được đó là:
Các bé thoải mái phát triển mọi kỹ năng tại Smartcom English
– Nâng cao năng lực nhận thức
– Nâng cao năng lực tư duy và học tập trên trường học
– Nâng cao khả năng kết nối xã hội và kết nối với thế giới
– Nâng cao cơ hội học tập quốc tế
– Mở ra cơ hội tìm kiếm việc làm tốt hơn, thu nhập cao hơn nhờ thành thạo tiếng Anh ở trình độ cao cấp
Những cơ hội nhờ việc học tiếng Anh sớm mang lại sẽ bù đắp dễ dàng mọi chi phí đầu tư học ngoại ngữ trong nhiều năm của các con. Dưới đây là những mô tả quan trọng mà phụ huynh cần biết để chọn chương trình học tiếng Anh cho con.
Lộ trình học IELTS theo từng độ tuổi
Giai đoạn mới sinh (0 đến 3 tuổi):
Trẻ Việt Nam có thể học tiếng Anh tại nhà và tại trường mẫu giáo ngay từ 0 tuổi. Ở giai đoạn này, dù trẻ con chưa biết chữ và cũng đang học tiếng Việt mẹ đẻ, nhưng việc tiếp thu thêm một hay hai ngoại ngữ là tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác cũng không phải là trở ngại, thậm chí là còn có lợi.
Ưu điểm:Các nhà khoa học về ngôn ngữ tại đại học Harvard và các trường đại học lớn khác đã tìm thấy bằng chứng rõ ràng rằng trẻ em học ngoại ngữ không hề bị lẫn lộn với tiếng mẹ đẻ, mà thậm chí còn giúp trẻ em có năng lực ngôn ngữ linh hoạt và mở rộng hơn, phát triển năng lực học tập trong tương lai tốt hơn so với những đứa trẻ chỉ học tiếng mẹ đẻ trong những năm đầu đời. Người ta nhận thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ mạng lưới kết nối nơ-ron thần kinh của những đứa trẻ học ngoại ngữ sớm hơn hẳn so với những đứa trẻ khác.
Trẻ con có thể học tiếng Anh thông qua bức tranh, kể chuyện, trò chơi, và đặc biệt là bài hát cùng cha mẹ và thầy cô ở trường mầm non trong giai đoạn này. Ở giai đoạn 0 đến 2 tuổi này trí tuệ và năng lực ngôn ngữ của trẻ phát triển bùng nổ mạnh mẽ nhất mà không bất cứ giai đoạn nào có được. Việc học ngoại ngữ ở lứa tuổi đặc biệt nhạy cảm với ngôn ngữ này sẽ tạo nền tảng tốt giúp cho trẻ hấp thụ tiếng Anh sâu và chắc chắn, sau này học tiếng Anh sẽ càng dễ dàng hơn.
Khóa học phù hợp:ở lứa tuổi từ 0 đến 3 tuổi này là quá sớm để bố mẹ tìm lớp học ngoại ngữ ở trung tâm cho con, vì con chưa có khả năng tập trung và tiếp thu hiệu quả buổi học tại trung tâm. Bố mẹ nên tìm các App học ngoại ngữ để cùng con học ở nhà và gửi con học ở trường mầm non có giờ học tiếng Anh với giáo viên bản ngữ (phát âm chuẩn).
Giai đoạn mẫu giáo (từ 4 đến 7 tuổi):
Giai đoạn này trẻ thường chưa biết viết chữ, nhưng có thể học tại các trung tâm tiếng Anh kết hợp với sử dụng phần mềm học tại nhà. Giai đoạn này vẫn nằm trong lứa tuổi vàng để học ngôn ngữ, nên việc đầu tư vào học tiếng Anh ngay từ lúc này là một việc làm khoa học và rất hiệu quả. Hệ thống giáo dục sớm của Mỹ ưu tiên dạy phát triển năng lực đọc viết sớm, năng lực tư duy logic và toán học, năng lực tư duy sáng tạo ngay ở lứa tuổi này.
Ưu điểm:Lúc này bộ não của trẻ vẫn hấp thụ ngoại ngữ tốt không kém gì việc học tiếng mẹ đẻ, và độ nhạy cảm với ngôn ngữ vẫn rất cao. Nghiên cứu của Đại học Harvard cho thấy trẻ có thể phân biệt tới 77 âm vị (đơn vị âm thanh nhỏ nhất khi con người phát âm), trong khi sau tuổi 14 thì trẻ mất đi độ nhạy bén với ngôn ngữ này và chỉ có thể phân biệt tốt từ 45 đến 50 âm vị giống như một người trưởng thành. Ngoài ra, thời gian này trẻ có nhiều thời gian học ngoại ngữ hơn hẳn so với giai đoạn sau này khi phải học nhiều môn học hơn ở trường học.
(Ảnh: Các học sinh tiểu học ở Smartcom English học tiếng Anh chuẩn Cambridge theo phương pháp vận động toàn cơ thể TPR)
Khóa học phù hợp:Nếu phụ huynh có điều kiện thì nên chọn cho con chương trình mẫu giáo quốc tế, vì con sẽ có thể hấp thụ tiếng Anh trực tiếp từ giáo viên bản ngữ thông qua các bài học được thiết kế chuyên nghiệp. Còn nếu không thì phụ huynh nên chọn khóa học được xây dựng theo phương pháp Giáo dục sớm của Mỹ, nơi đề cao phát triển năng lực ngôn ngữ, tư duy logic và tư duy sáng tạo cho trẻ em.
→ Tại Smartcom English, phụ huynh có thể cho con học chương trình Tiếng Anh và Logic thông qua chương trình giáo dục sớm được nghiên cứu bởi đại học Harvard. Chương trình Giáo dục sớm tại Smartcom English sử dụng toàn bộ học liệu theo các chuẩn phát triển lứa tuổi theo hệ thống Common Core của Mỹ cho trẻ từ 4 đến 7 tuổi. Và chương trình này chỉ tập trung vào phát triển năng lực tiếng Anh và tư duy logic, tư duy sáng tạo cho trẻ. Ưu điểm nổi bật của chương trình là nhằm giúp các con có năng lực đọc và viết tiếng Anh sớm, làm toán sớm, phát triển tư duy logic và sáng tạo mạnh. Để hiểu rõ hơn về chương trình, quý phụ huynh có thể download tài liệu mẫu của một số nội dung dạy học dưới đây.
Download tài liệu cùng bé vui học chữ và số tiếng Anh bằng tô màu vào tranh chữ (sight words).
Download tài liệu cùng bé khám phá bản thân qua vẽ, cắt dán, tô màu.
Giai đoạn tiểu học (từ 7 đến 11 tuổi):
Giai đoạn này trẻ nên học các chương trình tiếng Anh trẻ em chuẩn quốc tế như Cambridge hay Oxford hoặc các chương trình tương đương tại trường quốc tế, trường học có hệ song ngữ, hoặc tại các trung tâm tiếng Anh. Việc được học trực tiếp các môn học bằng tiếng Anh và học tiếng Anh như một môn học ngôn ngữ thứ hai (ESL – English as a Second Language) thì sẽ giúp trẻ em phát triển được năng lực song ngữ đồng thời (simultaneous bilingualism), tức là năng lực tiếng Anh giống như trẻ em bản ngữ.
Tuy nhiên, nếu không có điều kiện học song ngữ, thì trẻ em có thể đến các trung tâm học theo chương trình ESL (tiếng Anh như ngôn ngữ thứ 2) theo chuẩn quốc tế. Với việc các trường đại học ưu tiên chứng chỉ IELTS trong xét tuyển đại học ngày nay ở Việt Nam, và việc phải có chứng chỉ IELTS nếu đi du học, thì phụ huynh nên chọn chuẩn Cambridge cho con ở lứa tuổi tiểu học để theo. Vì Cambridge chính là đơn vị “sản xuất” ra bài thi IELTS, và được triển khai khảo thí tại Hội đồng Anh và IDP (Úc), nên học theo Cambridge sẽ dễ thích nghi với bài thi IELTS sau này do cách tư duy và ra câu hỏi tương đồng.
Ưu điểm: Ở giai đoạn này, độ nhạy cảm ngôn ngữ với trẻ vẫn còn, và khả năng học tập theo lớp học đã được hình thành vững chắc, nên việc theo học các khóa học tiếng Anh tại các lớp học đã trở nên dễ dàng hơn. Kèm theo sự luyện tập liên tục sẽ đảm bảo trẻ em phát triển được tối đa khả năng ngôn ngữ của mình.
Việc học tốt tiếng Anh từ sớm sẽ không chỉ giúp trẻ nắm bắt được nhiều cơ hội học tập và giao lưu văn hóa ở bên ngoài, mà còn tạo nền tảng thuận lợi đặc biệt cho lứa tuổi trung học phổ thông sau này. Trẻ có trình độ ngoại ngữ tốt sẽ dễ dàng luyện và đạt điểm cao ở các bài thi chứng chỉ IELTS, SAT, A-level hay IP v.v… hơn mà không chịu áp lực ôn luyện quá lớn trong khoảng thời gian cấp 3 đầy bận rộn và căng thẳng.
Khóa học phù hợp: Tại Smartcom English, các học sinh tuổi tiểu học có thể chọn khóa tiếng Anh trẻ em định hướng học thuật của Cambridge với việc dạy đầy đủ 6 trụ cột của ESL gồm Từ vựng, Ngữ pháp, và 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết tuân thủ chặt chẽ chuẩn Cambridge. Điều này vừa giúp các con vận dụng và bổ trợ hiệu quả cho việc học tiếng Anh trên trường, vừa chuẩn bị cho tương lai luyện thi các chứng chỉ tiếng Anh học thuật khó như IELTS hay TOEFL, và vừa có thang đo trình độ rõ ràng để phụ huynh dễ theo dõi như dưới đây:
Trình độ A0: tương đương khóa Cambridge Starters, dành cho trẻ bắt đầu học tiếng Anh từ những điều đơn giản đầu tiên như bảng chữ cái, ngữ âm cơ bản, và những cấu trúc câu, vốn từ vựng cơ bản đầu tiên.
Trình độ A1:tương đương khóa Cambridge Movers. Trình độ này thường phù hợp với học sinh lớp 1 có trình độ tiếng Anh khá, hoặc học sinh lớp 2.
Trình độ A2:tương đương khóa Cambridge Flyers. Trình độ này phù hợp với học sinh lớp 2 có trình độ tiếng Anh khá hoặc học sinh lớp 3.
Trình độ A2 KET:tương đương khóa Cambridge KET. Trình độ này thực chất không phải là trình độ cao hơn so với trình độ A2 học theo chương trình Flyers ở trên, mà chỉ là tương đương. Nhưng nội dung chương trình KET được thiết kế cho lứa tuổi học sinh lớp 4 và lớp 5 với mức độ trừu tượng của ngôn ngữ cao hơn, và va chạm với nhiều nội dung, bối cảnh giao tiếp mà học sinh ở lứa tuổi lớp 4 và lớp 5 thường gặp hơn so với trình độ Flyers.
Trình độ B1: tương đương Cambridge PET. Thực tế cho thấy trình độ Cambridge PET có thể coi là trình độ cao nhất mà một học sinh lứa tuổi tiểu học có thể đạt đến. Vì trình độ này không chỉ khó về chiều sâu ngôn ngữ tiếng Anh, mà bối cảnh giao tiếp cũng như tốc độ xử lý các tài liệu đọc, nghe, nói, viết cũng phức tạp không kém nhiều so với các đứa trẻ bản địa ở lứa tuổi lớp 5. Cho nên những học sinh Việt Nam mà thi đạt chứng chỉ Cambridge PET (từ 140 điểm trở lên) thường có khả năng tiếng Anh tốt vượt trội so với bạn bè đồng trang lứa. Còn nếu học sinh lớp 6 hoặc lớp 7 thi đạt chứng chỉ PET cũng là một điều tích cực rồi, vì nó phản ánh học sinh có năng lực tiếng Anh tốt, có thể giao tiếp hoàn toàn độc lập trong môi trường tiếng Anh.
(Ảnh: Các khóa học tiếng Anh của Smartcom English theo chuẩn IELTS, Cambridge cho trẻ em và thiếu niên)
Giai đoạn trung học cơ sở (11 đến 15 tuổi):
Giai đoạn này trẻ bắt đầu chuyển đổi từ nội dung học tiếng Anh trẻ em sang nội dung tiếng Anh cho tuổi thiếu niên và thanh niên (đối với những học sinh giỏi tiếng Anh). Những học sinh ở lớp 6 hay lớp 7 vẫn nên tiếp tục học theo các chương trình chuẩn hóa của Cambridge gồm Cambridge PET (trình độ B1) và Cambridge FCE (trình độ B2).
Những học sinh lớp 8 và lớp 9 có nền tảng tiếng Anh cơ bản đã đạt từ B1 trở lên rồi thì có thể chuyển sang luyện thi các chứng chỉ IELTS hay TOEFL vì đã đủ năng lực ngôn ngữ và kiến thức xã hội, kiến thức học thuật. Bên cạnh đó chứng chỉ Cambridge PET và FCE, cùng với IELTS hay TOEFL sẽ đáp ứng trực tiếp nhu cầu xét tuyển vào nhiều trường THPT ở các thành phố lớn.
Tại Smartcom English, các học sinh có thể chọn các khóa học như sau:
Các khóa học phù hợp tại Smartcom:
Cambridge KET (A2): dành cho học sinh lớp 6 nhưng có trình độ tiếng Anh trung bình so với lứa tuổi.
Cambridge PET (B1): dành cho học sinh từ lớp 6 trở lên và có trình độ tiếng Anh khá so với lứa tuổi.
Cambridge FCE (B2): dành cho học sinh lớp 6, 7 và 8 có trình độ tiếng Anh khá.
IELTS Cơ bản: dành cho học sinh lớp 7 trở lên, và có trình độ tiếng Anh khá, có đủ nền tảng kiến thức học thuật và xã hội để có thể bước vào luyện thi IELTS. Để bắt đầu luyện IELTS cơ bản, học sinh cần thi đầu vào IELTS với điểm số tối thiểu 4.5 mới có thể bắt đầu luyện thi. Học sinh cấp 2 muốn luyện thi IELTS cơ bản nên tham vấn ý kiến của chuyên gia để biết bản thân có thực sự phù hợp với luyện thi IELTS hay chưa. Chú ý: khóa IELTS cơ bản phù hợp nhất đối với học sinh lớp 8 trở lên.
IELTS Nâng cao: dành cho học sinh lớp 8 và lớp 9 có trình độ tương đương IELTS 6.0 trở lên, và có nhu cầu thi chứng chỉ IELTS trong vòng từ 6 tháng đến 1 năm trước khi bắt đầu luyện IELTS cao cấp. Học sinh THCS học xuất sắc thì vẫn có thể đạt điểm IELTS cao tới 8.0 hoặc 8.5, nhưng ngay cả khi đạt 6.5 cũng đã là một thành tích đáng tự hào rồi, vì hiện nay các trường Đại học uy tín ở Việt Nam và quốc tế cũng đang lấy điểm IELTS 6.5 là điểm trúng tuyển.
Giai đoạn trung học phổ thông (15 đến 18 tuổi):
Ở giai đoạn hiện nay, có thể thấy IELTS là ưu tiên và đích đến số 1 cho mọi quá trình học tiếng Anh trước đó, và nó đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với học sinh THPT. Vì IELTS là thước đo tin cậy và quan trọng bậc nhất đối với việc tuyển sinh vào các trường đại học hiện nay.
Tự tin tranh biện bằng tiếng Anh
Thông thường người học IELTS từ trình độ thấp (khoảng 2.5 điểm IELTS đầu vào) cần từ 18 tháng đến 2 năm học nghiêm túc thì mới đạt được điểm đầu ra kỳ vọng là 6.5, nhưng những học sinh có nỗ lực cao thì vẫn có thể rút ngắn quãng thời gian học xuống và nâng được điểm đầu ra tới 7.5, 8.0 hoặc cao hơn nữa. Tuy nhiên, các em học sinh THPT nên phấn đấu đạt điểm IELTS từ 7.0 trở lên để có ưu thế cạnh tranh lớn khi tuyển sinh vào các trường đại học uy tín.
Đối với những học sinh học tiếng Anh từ bé thì việc phấn đấu đạt từ 8.0 trở lên là điều không khó, nhưng với những học sinh chỉ tập trung học tiếng Anh và luyện IELTS thực sự từ năm học lớp 10 thì để đạt 8.0 sẽ là một sự nỗ lực lớn trong một thời gian dài.
Các khóa học tại Smartcom English
Khóa Pre-IELTS (IELTS tiền đề): Khóa học này dành cho học sinh có trình độ IELTS từ 2.5 đến 3.5, và hầu như chưa có đủ kiến thức tiếng Anh cơ bản. Khóa IELTS tiền đề tại Smartcom English không dạy tiếng Anh tổng quát cơ bản, mà tập trung rèn luyện trực tiếp vào những kiến thức, kỹ năng của bài thi IELTS, nhằm giúp học sinh tiết kiệm thời gian, nhanh chóng tích lũy đủ vốn tiếng Anh học thuật để bước vào khóa luyện thi IELTS chính thức. Thời gian học khóa Pre-IELTS thường kéo dài 12 tuần.
Khóa IELTS Cơ bản (IELTS Essentials):Khóa học này có vai trò rất quan trọng trong quá trình luyện thi IELTS vì nó trang bị toàn bộ kiến thức bắt buộc phải có để có thể làm tốt các dạng câu hỏi của bài thi IELTS ở cả 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết và các vấn đề nền tảng gồm Từ vựng và Ngữ pháp. Những học sinh có điểm IELTS 4 kỹ năng từ 4.0 đến 5.5, và cả những học sinh có điểm IELTS 6.0 hoặc 6.5 mà chưa nắm chắc các kỹ năng thiết yếu của IELTS đều nên học khóa học này. Khóa IELTS Cơ bản này sẽ không chỉ trang bị kiến thức thiết yếu (Essentials) cho IELTS, mà còn giúp nâng cao nền tảng tiếng Anh, giúp hoàn thiện năng lực tiếng Anh học thuật đủ tốt để giúp học sinh vươn lên điểm số cao từ 7.0 trở lên trong giai đoạn sau.
Khóa IELTS Nâng cao (IELTS Advanced):Những học sinh có nền tảng tiếng Anh tốt, đạt trình độ IELTS từ 6.0 trở lên và đã có kiến thức về IELTS thì có thể chọn khóa học IELTS Nâng cao (IELTS Advanced) này của Smartcom English. Khóa học này vừa tiếp tục nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh học thuật ở cả 4 kỹ năng, vừa hoàn thiện kỹ năng làm bài thi IELTS ở trình độ nâng cao với tất cả những gì mà thí sinh dự thi IELTS cần biết, với mục tiêu rất rõ ràng là kỹ năng Nghe và Đọc đạt từ 8.0 đến 9.0, và kỹ năng Nói và Viết đạt từ 7.0 trở lên. Chính vì vậy, nếu các em học sinh hoàn thành triệt để mọi mục tiêu tối đa thì điểm số IELTS tối đa các em có thể đạt được là 8.0 hoặc 8.5 trong bài thi chính thức.
Chú ý: Lộ trình nêu trên là lộ trình chuẩn cho một học sinh từ 4 tuổi học đến khi đạt 8.0 IELTS hoặc cao hơn. Tùy theo năng lực và sự nỗ lực cá nhân mà trong thực tế đã có những học sinh có thể đạt điểm IELTS 8.0 sớm hơn ngay từ lớp 8 hoặc lớp 9, hoặc có những em không theo lộ trình đó từ đầu mà chỉ học tại Smartcom English trong thời gian từ lớp 10 đến hết lớp 11 và vẫn có thể đạt 8.0 IELTS dù điểm đầu vào chỉ 3.5.
(Ảnh TS. Lên Ngọc Hoa, hiệu trưởng trường THPT Xuân Đỉnh, trao chứng nhận IELTS cho các học sinh đạt điểm 7.5 và 8.0 do Smartcom đào tạo trong kỳ thi IELTS tổ chức cho học sinh trường THPT Xuân Đỉnh năm 2021)
Để tìm hiểu thêm thông tin về các khóa học tiếng Anh phù hợp với học sinh, quý vị vui lòng liên hệ với Smartcom English
Trụ sở chính: Smartcom English, tầng 4, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, đường Hoàng Đạo Thúy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Bài phân tích dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân tại sao ChatGPT chưa thể thay thế người thầy dạy ngoại ngữ hay lớp học tiếng Anh, và chỉ ra những ưu điểm mà người học có thể vận dụng ChatGPT để nâng cao năng lực tiếng Anh và thậm chí là cả điểm thi IELTS cho bản thân mình.
Thứ nhất, tại sao ChatGPT chưa thể thay thế giáo viên nói chung và thầy giáo dạy tiếng Anh nói riêng?
ChatGPT của OpenAI hiện nay đang tạo ra một cơn sốt trên toàn cầu, trong đó mảng chịu tác động rõ rệt nhất chính là lĩnh vực giáo dục. ChatGPT có thể viết bài luận thay con người, có thể đưa ra những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi trong thời gian ngắn, và thậm chí là có thể tự tạo ra một số bài tập thực hành theo yêu cầu của người dùng, v.v… Nhưng hiện nay ChatGPT không làm thay con người được ở khâu quan trọng nhất của giáo dục đó là chuyển đổi từ kiến thức đọc được trên màn hình máy tính thành năng lực sử dụng kiến thức ấy, không làm cho con người phát triển tư duy phản biện, tư duy sáng tạo.
Ngoài ra, trong đào tạo ngôn ngữ thì hình thức này không giúp người học chuyển hóa kiến thức từ sách vở thành năng lực đọc hiểu, trí nhớ từ vựng, vận dụng ngữ pháp vào quá trình sử dụng ngôn ngữ và không hỗ trợ được đối với kỹ năng nghe, nói và đọc. Còn riêng kỹ năng viết thì ChatGPT không có tác dụng trực tiếp trong việc giúp người học ngoại ngữ viết giỏi hơn, mà đơn thuần là nó viết thay con người mà thôi.
Tôi và các giáo viên Smartcom English đã dùng thử ChatGPT để thực hiện một số nhiệm vụ thay người thầy dạy tiếng Anh như thiết kế một bài giảng cho một bài học Nghe IELTS chẳng hạn. Hay tương tự là đưa ra yêu cầu nắm bắt tư duy của người học khi người học mắc lỗi từ vựng hay lỗi ngữ pháp trong quá trình viết để chỉ ra nguyên nhân cái sai và đưa ra giải pháp cho học trò… thì ChatGPT đều không làm được. Vì đơn giản là ChatGPT chỉ là một công cụ tổng hợp thông tin đã có sẵn trên internet, mà đúng hơn là thông tin có trên hệ thống máy chủ của công ty OpenAI tính đến năm 2021, để trả lời cho người dùng các câu hỏi.
Cái “thông minh” của ChatGPT là nó có thể trả lời được khá tự nhiên gần như con người, thậm chí là có thể liệt kê ra tương đối đầy đủ các giải pháp để bạn có thể học đúng cách như một người gia sư đầy thông tin cho cá nhân bạn. Ví dụ như khi bạn hỏi làm thế nào để học tiếng Anh hiệu quả cho người mới bắt đầu, thì ngay lập tức ChatGPT sẽ cho bạn câu trả lời từ việc nên học ngữ pháp, từ vựng như thế nào, và liệt kê cả những công cụ hỗ trợ như xem phim, trò chuyện trên mạng, v.v… Nhưng cuối cùng ChatGPT vẫn khuyên bạn phải là người thực sự học kiên trì và chăm chỉ hàng ngày thì mới thành thạo được tiếng Anh.
Hay nói cách khác là ChatGPT không học thay bạn được. Và ChatGPT không phải là thầy giáo hay huấn luyện viên giúp bạn chuyển hóa kiến thức từ màn hình thành năng lực sử dụng tiếng Anh. ChatGPT chỉ đơn giản là người đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi của bạn mà thôi.
Thứ hai, ChatGPT có nhiều tác dụng cho việc học tiếng Anh không, và tác dụng đó là những gì?
Câu trả lời là có!
Bạn có thể sử dụng ChatGPT ở nhiều góc độ rất hữu ích cho quá trình thực hành tiếng Anh của bạn như sau.
ChatGPT có thể trở thành một người bạn để đối thoại tiếng Anh hàng ngày với bạn, ít nhất là bằng chat văn bản tiếng Anh.
Bạn có thể hỏi ChatGPT các thắc mắc của bạn khi bạn gặp khó khăn về kiến thức hay kỹ năng học tập.
Bạn có thể nhờ ChatGPT gợi ý các ý tưởng để bạn viết luận hoặc lên bài thuyết trình bằng tiếng Anh, và thậm chí là chữa lỗi cho các bài luận hoặc bài thuyết trình mà bạn đã chuẩn bị.
Bạn có thể nhờ ChatGPT tạo ra một số bài tập thực hành đối với những từ vựng hay cấu trúc câu mà bạn cần học để bạn có thể tự rèn luyện năng lực.
Bạn có thể vui đùa với ChatGPT nếu bạn yêu cầu nó trả lời bạn một cách hài hước, hoặc làm những gì mà bạn nghĩ là sẽ vui vẻ.
(Ảnh: Học viên luyện thi IELTS tại Smartcom English)
Những yếu điểm tiềm tàng mà bạn cần lưu ý khi sử dụng ChatGPT:
ChatGPT là một công cụ tổng hợp thông tin và trả lời giống người nhất đến nay, chứ không phải là người thầy hay người huấn luyện nâng cao năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ cho chúng ta. Do đó, nếu bạn lệ thuộc vào nó, bạn sẽ gặp những vấn đề tiềm ẩn như sau:
Nếu thường xuyên hỏi ChatGPT về ý tưởng để viết, và nói, hoặc thậm chí nhờ nó soạn hộ bài viết và bài nói, thì chắc chắn bạn sẽ dần đánh mất khả năng tư duy của mình, và tiếng Anh của bạn sẽ không hề có tiến bộ gì.
Sử dụng ChatGPT thay vì tự tư duy ý tưởng, và mang câu trả lời đó đi nộp cho giáo viên sẽ khiến giáo viên hiểu nhầm năng lực của bạn, dẫn đến việc biên soạn nội dung dạy học của giáo viên với bạn đi vào sai lầm vì họ nghĩ rằng bạn đã hiểu rất chính xác và có câu trả lời hoàn hảo trong đầu rồi. Cứ như thế sẽ dẫn đến việc bạn mắc lỗi vẫn hoàn mắc lỗi, và thời gian học tập của bạn bị lãng phí.
Bạn sẽ dần đánh mất sự tự tin vào năng lực viết lách và chuẩn bị tài liệu của mình, vì bạn sẽ bị phụ thuộc vào ChatGPT để lấy được bài viết tốt hơn.
Do ChatGPT chưa được mở cho người dùng ở Việt Nam, và cũng mới đang ở giai đoạn đầu được triển khai trên thị trường, nên mọi đánh giá của bài viết này cũng chỉ mang tính chất nhận định ban đầu. Tôi và các chuyên gia tiếng Anh tại Smartcom English sẽ tiếp tục cập nhật những tính năng và diễn biến mới của công cụ trí tuệ nhân tạo mới mẻ này để đưa đến các bạn những thông tin hữu ích nhất ở góc độ NGƯỜI nghiên cứu chứ không phải là thông tin tổng hợp từ AI.
Lời khuyên cho người học tiếng Anh và luyện thi IELTS khi sử dụng ChatGPT là hãy coi nó như một người bạn để thực hành tiếng Anh, và sau mỗi lời giải cho các câu hỏi của ChatGPT cung cấp cho bạn thì bạn hãy sử dụng nó như ngữ liệu để học lại chính ngữ liệu ấy. Mục đích cuối cùng của bạn là làm chủ được tiếng Anh. Cho nên việc vận dụng ngữ liệu ấy để biến thành bài học và cuối cùng là chuyển hóa thành năng lực sử dụng tiếng Anh mới là sáng suốt nhất.
“Mừng Tết đến và lộc đến nhà nhà cánh hoa vàng cành đào hồng thắm tươi….” là câu hát đã lan vào từng gia đình vào mỗi dịp Tết đến xuân về. Vậy năm mới đã đến, ta nên làm những việc gì để nhận lại những điều may mắn đây nhỉ? Dưới đây là gợi ý 10 việc bạn nên làm vào ngày Tết để nhận lại những điều may đến rất may cho năm mới vui vẻ.
1. Clean and decorate the house: Dọn dẹp và trang trí nhà cửa Eg: Những ngày cận Tết là thời gian mọi gia đình tập trung dọn dẹp và trang trí nhà cửa bằng những loại cây hoa và đồ trang trí Tết để căn nhà trở nên sạch sẽ, rực sắc màu cho năm mới nhiều may mắn và bình an (The days near Tet are when every family focuses on cleaning and decorating the house with flowers and Tet decorations to make the house clean and colourful for a lucky, peaceful new year.)
2. Give lucky money: Tặng lì xì Eg: Theo truyền thống của người Trung Quốc, phong tục tặng lì xì là điều may mắn cho những người được nhận lì xì trong phong bao màu đỏ trong năm mới. Phong bao lì xì không quan trọng số tiền nhận được mà quan trọng là tấm lòng chân thành cầu chúc của người tặng tới người nhận. (According to Chinese tradition, giving lucky money is good luck to those who receive red envelopes in the new year. It doesn’t matter how much money is received, but what matters is the sincere wish of the giver to the recipient.)
3. Wear red clothes: Mặc đồ đỏ Eg: On the very first day of the Lunar New Year, people usually wear red clothes with a desire to receive luck and prosperity for the whole year. (Trong ngày đầu năm mới Tết Nguyên Đán, người dân thường mặc đồ màu đỏ với mong muốn nhận được may mắn và thịnh vượng cho cả năm)
4. Visit relatives: Thăm họ hàng Eg: Tet is an ideal time to visit your distant relatives and give them wishes for a happy new year. Visiting relatives is a meaningful thing to do because we get to see relatives we haven’t seen in a long time. (Tết thời gian lý tưởng để thăm họ hàng xa và gửi tới họ những lời chúc năm mới. Việc thăm họ hàng là một việc làm ý nghĩa để làm vì chúng ta được gặp những người thân ta chưa gặp trong thời gian dài)
5. Buy salt and match: Mua muối và diêm Eg: Traditionally, Vietnamese people usually buy salt and match since salt exorcises evil, bad spirits and fire symbolises warmth and strength. (Theo truyền thống, người dân Việt Nam thường mua muối và diêm bởi vì muối xua đuổi tà ma và lửa tượng trưng cho sự ấm áp và sức mạnh)
6. Celebrate Kitchen God’s day: Cúng ông Công ông Táo Eg: According to the worshipping customs of the Vietnamese people, on December 23rd of every year, the Kitchen God will parole the carp to report to the Jade Emperor, so we need to prepare good meals and burn incense to send them to heaven. (Theo phong tục thờ cúng của người Việt Nam, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, ông Táo sẽ làm lễ thả cá chép về trình diện Ngọc Hoàng nên chúng ta cần chuẩn bị mâm cơm tươm tất để thắp hương tiễn ông Táo về trời.)
7. Visit the pagodas and temples: Đi đền chùa Eg: In some Asian countries with Tet custom, people often prepare fruits, matches and money to visit the pagodas and temples to pray for good luck and wish for a safe and smooth start to the new year. (Ở các nước Châu Á có phong tục ngày Tết, người dân thường chuẩn bị hoa quả, diêm và tiền đến đền chùa để cầu may mắn và mong muốn một khởi đầu an toàn, suôn sẻ cho năm mới.)
8. Pay debts before new year: Trả nợ trước năm mới Eg: If you let the unpaid debts through the new year, according to Vietnamese custom, it will bring bad luck and lose more fortune in the new year. Therefore, remember to pay all the debts before the new year. (Nếu để khoản nợ chưa trả qua năm mới, theo quan niệm của người Việt Nam thì sẽ gặp xui xẻo, mất nhiều tài lộc hơn trong năm mới. Vì vậy, hãy nhớ trả hết các khoản nợ trước năm mới.)
9. Make traditional Vietnamese cake ( banh chung and banh tet): Gói bánh chưng, bánh tét Eg: According to Hung King’s legend, from ancient times, the custom of wrapping Banh Chung on New Year’s Day is indispensable. The cake wrapping requires the maker to have the skill to wrap the cake beautifully so that the cake has an even square shape. (Theo truyền thuyết vua Hùng, từ thời xa xưa, phong tục gói bánh chưng vào ngày Tết là điều không thể thiếu. Việc gói bánh đòi hỏi người làm phải có kỹ năng gói bánh đẹp để bánh có hình vuông đều.)
10. Worship the ancestor: Thờ cúng tổ tiên Eg: Worshipping ancestors is a custom to commemorate and express gratitude to ancestors for having created a prosperous life for the next generation. (Thờ cúng tổ tiên là việc làm để tưởng nhớ, thể hiện tấm lòng thành kính biết ơn tổ tiên đã gây dựng nên cuộc sống ấm no cho đời sau.)
Vào mỗi dịp Tết đến xuân về, người ta thường trang trí nhà cửa và các toà nhà bằng những loại hoa và cây tượng trưng cho sự may mắn, phú quý và hạnh phúc. Dưới đây là 5 loại hoa phổ biến nhất vào mỗi dịp Tết Nguyên đán ở Việt Nam. Hoa đào, hoa mai, hoa lan, hoa thủy tiên và cây quất là những loài hoa và cây có ý nghĩa rất đặc biệt, mà mỗi loại lại có sự tích và ý nghĩa riêng.
(For the Tet festival, it is customary to decorate houses and buildings with flowers and plants representing good fortune, wealth, and happiness. Here are the 5 most popular flowers on each Lunar New Year occasion in Vietnam. Peach blossom, apricot blossom, orchid, daffodil and kumquat tree are very special flowers and plants, each has its own story and meaning.)
1. Peach blossom: Hoa đào Peach blossom is a very famous kind of flower for the Tet holiday especially in the North of Vietnam, as it can only be grown in the North and is commonly seen in the spring in the Lunar New Year. It is said to protect against devils and ghosts, as well as bring peace and calm into the host’s family. Peach blossoms also symbolise good new beginnings, giving Vietnamese people hope for joy, wealth, and good fortune. (Hoa đào là một loại hoa nổi tiếng vào dịp Tết đặc biệt là ở miền Bắc Việt Nam vì nó chỉ có thể được trồng ở miền Bắc và thường được nhìn thấy vào mùa xuân trong dịp Tết nguyên đán. Nó được cho là có thể đuổi ma quỷ cũng như mang lại hoà bình và sự yên tĩnh cho gia đình chủ nhà. Hoa đào cũng là biểu tượng cho một khởi đầu mới tốt đẹp, mang đến cho người dân Việt Nam hy vọng về niềm vui, sự giàu có và may mắn)
2. Apricot blossom: Hoa mai Unlike peach blossom, apricot blossom is a favourite flower in the South and is indispensable in every Southern family every New Year. The apricot tree is said to protect the owner from devils and evil spirits. Moreover, the common people believe that the more petals a family has, the luckier and more prosperous the house will be in the new year. The most common type of yellow apricot flower has 5 petals. They represent joy, longevity, wealth, good fortune, and beauty. (Khác với hoa đào, hoa mai là loại hoa được ưu thích ở miền Nam và không thể thiếu trong mỗi gia đình miền Nam vào mỗi dịp Tết đến. Cây hoa mai được cho là bảo vệ gia chủ khỏi ma quỷ và điềm xấu. Hơn thế, dân gian quan niệm rằng gia đình nào có hoa mai nở càng nhiều cánh thì nhà đó càng may mắn và sung túc trong năm mới. Loại hoa mai phổ biến nhất có 5 cánh hoa, chúng tượng trưng cho niềm vui, sự trường thọ, sự giàu có, may mắn và sắc đẹp)
3. Orchid /ˈɔːkɪd/: Hoa lan Mang vẻ đẹp sang trọng, giàu có và tinh tế bởi sự đa dạng và hương thơm nhẹ nhàng, hoa lan được nhiều người lựa chọn để trang trí nhà cửa trong dịp Tết nguyên đán với mong muốn phúc lộc đầy nhà. Hoa lan có nhiều chủng loại và màu sắc khác nhau với những nét đặc trưng và ý nghĩa nghĩa riêng biệt tạo nên sự độc đáo của loài hoa này. Hoa lan màu trắng đại diện cho sự tôn kính và khiêm nhường, thanh thuần và sắc đẹp; màu vàng tượng trưng cho sự thành công, tình bạn và khởi đầu mới; màu tím biểu tượng cho sự chung thuỷ, ngưỡng mộ và tôn trọng. (With a luxurious, affluent and sophisticated beauty because of its diversity and gentle fragrance, orchids are chosen by many people to decorate their homes during the Lunar New Year with the hope of filling the house with blessings. Orchids have many different types and colours with distinct features and meanings that make up the uniqueness of this flower. White orchids represent reverence and humility, purity and beauty; yellow symbolises success, friendship and new beginnings; purple symbolises loyalty, admiration and respect.)
4. Daffodil /ˈdæfədɪl/: Hoa thủy tiên Một loại cây màu vàng tươi, có tâm hình hoa loa kèn, một loài hoa đặc trưng của mùa xuân và biểu tượng cho sự may mắn. Rất nhiều gia đình chọn hoa thủy tiên để trang trí nhà cửa với mong muốn mang lại sự may mắn và hạnh phúc cho gia đình. (A bulbous plant that typically bears bright yellow flowers with a long trumpet-shaped core, a typical flower of spring and a symbol of good luck.)
5. Kumquat tree: cây quất Cây quất cho ra quả quanh năm nhưng nhiều hơn vào những ngày Tết, người Việt Nam quan niệm rằng cây quất mang ý nghĩa phong thuỷ đại diện cho sự sung túc và may mắn cho trong năm mới. Một chậu cây quất có lá xanh tốt và nhiều quả thể hiện sự bình an, hứa hẹn một năm mới tốt đẹp và thịnh vượng. Những cây quất có quả màu vàng cam thường được trang trí bằng những đồ vật có màu đỏ hoặc vàng để tạo sự nổi bật cho cây. (Kumquat trees fructify all year round but more often in Tet holidays, Vietnamese people believe that kumquat trees have a feng shui meaning representing prosperity and fortune for the new year. A pot of kumquat tree with lush green leaves and many fruits represents peace, promising a good and prosperous new year. Kumquat trees with orange-yellow fruits are often decorated with red or yellow objects to make the tree stand out.)
Mâm ngũ quả ngày tết là những loại quả (mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài) có phát âm (theo cách nói của người miền Nam) gần với ước nguyện đơn giản của người dân Việt Nam. Như một quan niệm để mọi thứ trở nên sinh sôi, nảy nở, người Việt cúng Tết bằng mâm ngũ quả: vừa mang ý nghĩa tâm linh, vừa để trang trí. (Phải nói thêm rằng người Việt bày 5 loại quả – ngũ quả – là theo quan niệm nhân sinh: sinh – lão – bệnh – tử, nên số 5 là lặp lại một vòng mới ứng vào số 1 (sinh) trong 4 giai đoạn nêu trên).
Do điều kiện địa lý tự nhiên có sự khác biệt và thay đổi theo vùng miền nên mâm ngũ quả cũng được trình bày với các loại quả và hình thức khác nhau, nhưng căn bản thì người ta thường bày biện: Mãng cầu, Sung, Dừa, Đu đủ, Xoài, Dứa với những ý nghĩa rất sâu sắc.
Nếu bạn có những người bạn nước ngoài muốn tìm hiểu ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết nhưng không biết phải miêu tả thế nào vì thiếu từ vựng về chủ đề này?. Đừng lo! Hãy cùng Smartcom nạp thêm từ vựng tiếng Anh nói về mâm ngũ quả ngày Tết nhé!
(Those are the fruits (soursop, coconut, papaya, mango) which pronunciation (in Southern) is close to the simple wish of the Vietnamese people. As a conception for everything to become fruitful and flourish, Vietnamese people worship with a tray of five fruits: both for spiritual purpose and for decoration. (In addition, the Vietnamese display 5 types of fruits – five fruits – according to the concept of life: birth – old age – illness – death, so the number 5 is repeated a new round corresponding to the number 1 (birth) in 4 stages above.
Because the natural geographical conditions are different and vary by region, the five-fruit tray is also presented with different types of fruits and forms, but basically, people usually display: Soursop, Fig, Coconut, Papaya, Mango, Pineapple with concrete meanings such as the vocabulary lesson about the five-fruit tray below.)
1. Soursop /ˈsaʊə.sɒp/: Mãng cầu Mãng cầu là loại quả đầu tiên được người dân miền Nam chọn để chưng vào mâm ngũ quả với ý nghĩa cầu mong những điều tốt đẹp, bình yên sẽ đến trong năm mới. Lớp da nở căng và xanh bóng tượng trưng cho sự đủ đầy, giúp gia chủ có thêm tài lộc trong năm tới. (Soursop is the first fruit chosen by Southern people to put on the five-fruit tray with the meaning of wishing for good things and peace to come in the next year. The glossy green and blooming skin symbolized fullness, helping the homeowners to have more fortune in the coming year.)
2. Fig /fɪɡ/: Trái sung Trái sung trên mâm ngũ quả thể hiện sự sung túc cho năm mới, những trái sung tròn đầy, mọc ken chặt mang ý nghĩa gắn kết, ấm no cho gia đình. (Figs on the five-fruit tray represents plenitude for the new year, those full, close-growing figs mean close-knit and warmth for the family.)
3. Coconut /ˈkəʊ.kə.nʌt/: Dừa Do người miền Nam phát âm sai từ “vừa” thành từ “dừa” nên loại quả này đã trở thành biểu tượng cho cuộc sống ấm no, viễn mãn của người dân trong năm mới tốt đẹp (Because the Southerners mispronounce the word “moderate” to the word “coconut” so this type of fruit has become a symbol of people’s prosperous life in the new year.)
4. Papaya /pəˈpaɪ.ə/: Đu đủ Tên của loại quả này trong tiếng việt mang ý nghĩa sung túc, đủ đầy, không thừa cũng không thiếu. Người Việt trưng loại quả này lên mâm ngũ quả không chỉ mong muốn sự đầy đủ về tiền tài mà còn sự đong đầy về tinh thần, tình cảm gia đình (The name of this fruit in Vietnamese means fullness, prosperity, neither too much nor too little. Vietnamese people display papaya on the five-fruit tray not only for the fullness of money but also the fullness of spirit and family love.)
5. Mango /ˈmæŋ.ɡəʊ/: Xoài Theo phát âm của miền Nam, “xoài” được phát âm là “xài” nên đây được xem là loại quả chứa đựng niềm mong mỏi của người dân muốn có được của cải để tiêu xài được đầy đủ. Hay cao sang hơn, đó là cuộc sống dư giả, tiêu xài không lo không nghĩ. (According to the pronunciation of the South, “mango” is pronounced “to use”, so this is considered a fruit containing the desire to have wealth to fully spend. Or is it more luxurious, it’s a life of abundance, spending without worrying.)
6. Pineapple /ˈpaɪnˌæp.əl/: Dứa/Thơm Trái dứa biểu tượng cho sự giàu có. Không chỉ vậy, trong tiếng Hoa, từ “dứa” được phát âm gần giống với âm của chữ “may mắn đến theo cách của bạn”. Chính vì vậy, dứa rất phổ biến với ý nghĩa mang lại sự giàu có, may mắn và thịnh vượng. (Pineapple is a symbol of wealth. Moreover, in Chinese, the word pineapple is pronounced similar to the sound of the word “luck comes your way”. Therefore, pineapple is very popular with the meaning of bringing wealth, luck and prosperity.)
Chỉ còn vài ngày nữa là đến Tết âm lịch Quý Mão 2023 rồi, các bạn đã chuẩn bị các câu chúc Tết tết năm Quý Mão 2023 đầy ý nghĩa dành tặng cho những người thân yêu của mình chưa? Và chúc Tết như thế nào để xứng tầm người học IELTS nhỉ?
Để lời chúc của mình được cụ thể hơn, mang nét đặc trưng của năm Quý Mão, chúng ta chỉ cần thêm “the year of Cat/Rabbit” vào câu chúc. Sở dĩ có hai cách như vậy vì “Mão” ở Việt Nam chúng mình là “Mèo”, nhưng ở Trung Quốc, Hàn Quốc hay Nhật Bản thì lại là “Thỏ”. Ví dụ như những câu chúc dưới đây:
1. May the year of Cat/Rabbit bring you peace, health, abundance and wisdom Chúc năm mới Quý Mão sẽ mang đến sự bình yên, sức khoẻ, sự dồi dào và thông thái cho bạn!
2. May all your wishes come true in the year of Cat/Rabbit Chúc mọi điều ước trong năm Quý Mão của bạn đều thành sự thật!
3. May the year of Cat/Rabbit bring you joy and prosperity Mong rằng năm Quý Mão sẽ mang sự bình yên và phát đạt đến cho bạn!
4. May good fortune be abundant in the year of Cat/Rabbit Chúc năm Quý Mão của bạn may mắn dồi dào!
5. Wish you wealth and health in the year of Cat/Rabbit Năm Quý Mão chúc bạn sức khỏe và giàu có!
6. May the year of Cat/Rabbit shower you with luck and love Chúc năm Quý Mão mang đến bạn thật nhiều may mắn và tình yêu thương!
7. Sending love and luck to you and your family in the year of Cat/Rabbit Gửi yêu thương và may mắn đến bạn và gia đình trong năm mới Quý Mão!
8. May your new year be as bright as the lanterns that light the sky Mong rằng năm Quý Mão của bạn sẽ sáng như những chiếc đèn lồng thắp sáng bầu trời!
9. May the new year bring you new possibilities, news horizons and new joys Mong rằng năm Quý Mão mang đến cho bạn những khả năng mới, những chân trời mới và cả những niềm vui mới!
Trên đây là những lời chúc ngắn gọn, còn nếu muốn lời chúc gửi gắm nhiều ý nghĩa hơn, ta có thể tham khảo những câu dưới đây: 10. A new year means a new chapter. I hope 2023 is an incredible part of your stories! Năm mới là một chương mới. Tôi hi vọng 2023 là một năm tuyệt vời trong câu chuyện của bạn!
11. Out with the old, in with the new: may you be happy the whole year through. Happy New Year! Tiễn biệt những điều cũ, chào đón những điều mới: chúc bạn một năm mới hạnh phúc!
Còn nếu đã chán chúc bằng văn xuôi, ta có thể chuyển qua thơ như dưới đây: The New Year lies ahead With books to be read, And adventures to be led. May you find fulfillment and joy All year long!
Năm mới sắp đến Với nhiều chuyến phiêu lưu Và tri thức để khám phá Mong bạn sẽ tìm thấy niềm vui và sự viên mãn Trong năm tới!
Culture – the most sensitive topic in international relations
Đối với mỗi người con đất Việt, văn hoá và truyền thống của Việt Nam luôn là niềm tự hào và chúng ta coi việc giới thiệu văn hoá Việt đến bạn bè quốc tế là một niềm vinh hạnh để lan tỏa những giá trị văn hóa đáng trân trọng với năm châu bốn bể. Vậy ta lấy từ vựng về chủ đề văn hoá ở đâu để tự hào đây? Hmmm… ở đâu khó có Smartcom lo. Dưới đây là những cụm từ vựng giúp bạn thể hiện niềm tự hào văn hoá Việt.
1. A rich blend of: sự pha trộn của Eg: A country with a rich blend of cultures, religions and passions such as Vietnam is an ideal destination for international students. (Một quốc gia với sự pha trộn độc đáo của các nền văn hoá, tôn giáo và niềm đam mê như Việt Nam là điểm đến lý tưởng cho sinh viên quốc tế.)
2. Cultural assimilation: Sự đồng hoá về văn hoá Eg: The cultural assimilation of Asian countries is reflected in the Lunar New Year and Mid-Autumn Festival celebrations. (Sự đồng hoá về văn hoá của các nước Châu Á được thể hiện qua các phong tục ngày tết âm và ngày lễ trung thu.)
3. Cultural uniqueness: Sự độc đáo văn hoá Eg: The discoveries were more than heartening for a country that has always prided itself on its cultural uniqueness; they were almost too good to be true. (Những khám phá này không chỉ là niềm vui cho một đất nước luôn tự hào về sự độc đáo văn hoá của mình; họ gần như quá tốt để trở thành sự thật.)
4. Acculturation: Sự tiếp nhận và biến đổi văn hoá Eg: Whenever people are exposed to a new culture, they often retain some aspects of their original culture while also taking on the traits of the new culture. It’s called acculturation. (Bất cứ khi nào mọi người tiếp nhận một nền văn hoá mới, họ thường giữ lại một số khía cạnh của nền văn hoá gốc của họ đồng thời tiếp nhận những đặc điểm của nền văn hoá mới. Đó được gọi là sự tiếp nhận và biến đổi văn hoá.)
5. A reservoir of knowledge: Nguồn kiến thức Eg: This cultural debate competition requires candidates to have an extensive reservoir of knowledge and social experience that cannot be found on the internet. (Cuộc thi tranh luận về văn hóa này đòi hỏi các thí sinh phải có vốn kiến thức và kinh nghiệm xã hội phong phú mà không thể tìm thấy trên mạng.)
6. Time-honored culture: Nền văn hoá lâu đời Eg: Vietnamese culture is one of the time-honored cultures in the world that has undergone nearly 4000 years of changes. (Nền văn Việt Nam là một trong những nền văn hóa lâu đời nhất trên thế giới đã trải qua gần 4000 năm thay đổi.)
7. National identity: Bản sắc văn hoá dân tộc Eg: Vietnamese cuisine is becoming increasingly popular around the world. It not only represents the uniqueness of national identity but also demonstrates great diversity divided into three primary categories based on location. (Ẩm thực Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Nó không chỉ thể hiện tính độc đáo của bản sắc dân tộc mà còn thể hiện sự đa dạng được chia thành ba loại chính dựa trên vùng miền.)
8. A cosmopolitan society: Xã hội đa văn hoá Eg: Cosmopolitan societies often witness some conflicts stemming from distinct cultural norms and beliefs among social members. (Các xã hội quốc tế thường chứng kiến một số xung đột xuất phát từ các chuẩn mực và niềm tin văn hóa khác biệt giữa các thành viên xã hội.)
1. The early bird catches the worm = con chim dậy sớm sẽ bắt được sâu: Thành công sẽ đến với người biết nắm bắt cơ hội trước tiên.
Eg: Isn’t this your favorite music band? Don’t miss your chance to meet them in person and buy the ticket as soon as possible. Remember the early bird catches the worm.
(Đây không phải là ban nhạc yêu thích của bạn sao? Đừng bỏ lỡ cơ hội để được gặp họ trực tiếp và hãy cố gắng mua vé sớm nhất có thể nhé. Đừng quên người đến trước sẽ được ưu tiên)
2. Bite off more than you can chew = ăn nhiều hơn những gì có thể nhai: Cố quá sức/cố làm nhiều hơn những gì có thể làm.
Eg: I bet she is taking on more than she can chew by promising to solve a difficult math problem in a few minutes that I have been unable to solve for the past whole week.
(Tôi cá rằng cô ấy đang đánh giá quá cao sức lực của mình vì đã hứa giải quyết bài toán khó này chỉ trong vài phút trong khi tôi đã phải tốn cả một tuần mà vẫn chưa giải được nó)
3. A bird in the hand is worth two in the bush = một con chim trong tay đáng giá hơn hai con trong bụi rậm: Những thứ đang có trong tay đáng giá hơn rất nhiều so với những thứ có cơ hội nhận được.
Eg: This investment is too risky, don’t try too hard to lose everything, you better save it for the next time because a birth in the hand is worth two in the bush
(Lần đầu tư này quá rủi ro, đừng cố quá để rồi mất tất cả, bạn nên dành nó cho lần sau vì những gì bạn có trong tay còn đáng giá hơn những cơ hội phía trước)
4. Don’t put your eggs all in one basket = đừng bỏ tất cả trứng vào một rổ: Không nên tin tưởng hoặc phụ thuộc vào một người hay một thứ nào đó, nên chia đều những nguy cơ để giảm thiểu rủi ro.
Eg: The financial adviser advised Mr. Grey to be cautious and not put all of his eggs in one basket by investing all of his money in cryptocurrency and expecting to profit from it.
(Người tư vấn tài chính khuyên ông Grey nên cẩn thận và không nên đầu tư tất cả tiền của ông ấy vào tiền ảo và trông chờ để có lợi từ nó)
5. Don’t add fuel to the fire = đừng đổ thêm dầu vào lửa.
Eg: There have been many rallies organized over the year and most of them aimed at eliminating capital punishment because of its barbarism. In such situations, if the administration abolishes this suggestion, it will add fuels to the fire.
(Đã có nhiều cuộc biểu tình được tổ chức trong năm và hầu hết đều nhắm vào mục đích đề nghị xóa bỏ hình phạt tử hình vì tính tàn nhẫn của nó. Trong trường hợp này, nếu chính phủ bãi bỏ đề nghị thì sẽ làm mọi chuyện tồi tệ hơn)
6. Don’t judge a book by its cover = đừng đánh giá nội dung cuốn sách bởi vẻ ngoài của nó: Đừng đánh giá ai bởi vẻ bề ngoài của họ.
Eg: That student over there seemed slovenly but he is the top student of the university, don’t judge a book by its cover
(Cậu học sinh ở đằng kia nhìn có vẻ luộm thuộm nhưng lại là học sinh đứng đầu của trường đại học, đừng đánh giá ai qua vẻ bề ngoài của họ)
7. Kill two birds with one stone = giết hai con chim với một cục đá: Một mũi tên trúng hai đích.
Eg: I believe the way I watch movies in English not only helps me to gain knowledge but also improves my speaking skill. Just as proverb goes “kill two birds with one stone”
(Tôi tin rằng cách xem phim bằng tiếng anh không chỉ giúp tôi có thêm kiến thức mà còn cải thiện kỹ năng nói của mình. Đúng như tục ngữ có câu “ một mũi tên trúng hai đích”)
8. Actions speak louder than words = hành động có ý nghĩa hơn lời nói: Nói dễ hơn làm.
Eg: She keeps saying that she loves me, but actions speak louder than words.
(Cô ấy không ngừng nói rằng cô ấy yêu tôi, nhưng nói thì dễ hơn làm)
9. A penny saved is a penny earned = để dành một xu coi như kiếm được một xu: Một xu tiết kiệm chính là một xu làm ra.
Eg: He was right for advising me to not pay that much for the house decorations. After all, a penny saved is a penny earned.
(Anh ấy đã đúng khi khuyên tôi không nên chi quá nhiều cho việc trang trí ngôi nhà, Dù sao thì một xu tiết kiệm cũng chính là một xu làm ra)
10. Beat around the bush: Nói vòng vo.
Eg: I wonder if Kenny keeps beating around the bush, why don’t he just go straight to the point ?
(Tôi thắc mắc tại sao Kenny vẫn tiếp tục nói vòng vo vậy, tại sao anh ấy không vào thẳng vấn đề nhỉ ?)
Kinh tế phát triển, mọi người bắt đầu sở hữu xe ô tô nhiều hơn, và hầu hết các loại xe đều đã có mặt ở Việt Nam. Nhưng tên của chúng lại rất nhiều và dễ gây nhầm lẫn. Sau đây là 5 loại xe đầu tiên mà chúng ta hay gặp nhất khi đọc tin tức gồm SUV, Hatchback, Crossover, Convertible, và Sedan nhưng bạn đã biết phân biệt các loại xe ô tô trong tiếng Anh chưa?. Nếu chưa, hãy cùng Smartcom tìm hiểu và cùng học những cụm từ vựng hay về chủ đề ô tô nhé!
1. SUV
(A SPORT UTILITY VEHICLE) xe ô tô có chức năng thể thao được xác định bằng khả năng chạy đường đồi và sự rộng rãi của nó. Có xu hướng cao hơn và có dáng hình hộp hơn (BOXIER) so với sedan, có vị trí ngồi cao hơn (AN ELEVATED SEATING POSITION) và khoảng sáng gầm xe (GROUND CLEARANCE) rộng hơn ô tô con. Chúng bao gồm một khu vực chở hàng (A STATION WAGON) giống như toa xe ga được tiếp cận thông qua cửa sập phía sau lật lên (A FLIP-UP REAR HATCH DOOR) và nhiều chiếc cung cấp hệ dẫn động bốn bánh (ALL-WHEEL DRIVE). Những cái lớn hơn có ba hàng ghế. Kích thước bắt đầu từ cỡ nhỏ (SUBCOMPACT), cỡ trung bình (MID-SIZE) và đến cỡ lớn (FULL-SIZE). Các thương hiệu sang trọng cung cấp nhiều mẫu SUV ở hầu hết các loại kích thước.
2. Hatchback
Thuật ngữ “hatchback” có nghĩa là một chiếc sedan nhỏ gọn hoặc xe cỡ nhỏ với mái vuông (A SQUARED-OFF ROOF) và cửa sập lật phía sau (A REAR FLIP-UP HATCH DOOR) giúp tiếp cận khu vực chở hàng (CARGO AREA) của xe thay vì cốp thông thường (CONVENTIONAL TRUNK). Gần đây, cửa sập phía sau đã xuất hiện trên một số mẫu xe lớn hơn. Chúng trông giống như những chiếc sedan, nhưng chúng thực sự có một chiếc hatchback dốc đứng (A STEEPLY RAKED HATCHBACK), cho phép tiếp cận khu vực chở hàng dễ dàng hơn và khả năng chuyên chở lớn hơn (GREATER CARRYING CAPACITY) so với một chiếc cốp truyền thống.
3. Crossover
(CROSSOVER) Xe đa dụng hay còn gọi đầy đủ là Crossover Utility Vehicle (CUV) có sự thực dụng (PRACTICALITY) của một chiếc SUV nhưng lại có cả sự tiết kiệm của nhiên liệu tối ưu (SUPERB FUEL EFFICIENCY) như một chiếc hatchback, vì chúng được làm trên một bộ khung liền (UNIBODY CONSTRUCTION) do đó sẽ chúng sẽ nhẹ hơn và tiêu thụ ít nhiên liệu hơn.
4. Convertible
(CONVERTIBLE) Xe mui trần hay còn gọi là Cabriolet là một chiếc xe mà mui của nó có thể di chuyển hoặc gập xuống được. Hầu hết các xe mui trần đều có mui vải chỉnh điện hoàn toàn (FULLY POWERED FABRIC ROOF) hoàn toàn có thể gập xuống, nhưng một số ít phải hạ bằng tay. Ngoài ra còn có một số mẫu xe có mui cứng có thể thu vào (RETRACTABLE HARDTOP), cũng như một số loại được gọi là mui bạt; chỉ phần phía trước của mái có thể thu lại hoặc có thể được gỡ bỏ bằng tay.
5. Sedan
SEDAN (thường được gọi là xe 4 cửa) là một chiếc xe truyền thống dùng cho gia đình (xe chở khách) có 4 cửa (FOUR-DOOR CAR). Giống như các loại xe trong nhiều danh mục, chúng có nhiều kích cỡ từ nhỏ đến xe nhỏ gọn (COMPACTS) đến cỡ trung (MID-SIZE) và cỡ lớn (FULL-SIZE). Các thương hiệu sang trọng như Mercedes-Benz và Lexus cũng có những chiếc sedan có kích thước tương tự.