Tranh luận giúp nâng cao khả năng tư duy phản biện

Tư duy phản biện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ và khả năng giải quyết vấn đề của trẻ. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, việc dạy trẻ tranh biện và lập luận logic không chỉ giúp cải thiện IQ mà còn rèn luyện khả năng suy nghĩ độc lập. Tuy nhiên, không phải mọi học sinh đều được học cách này một cách đầy đủ, đặc biệt là trong môi trường học chính quy.

1. Dạy con tư duy phản biện như thế nào?

Dạy con kỹ năng tư duy phản biện – điều mà sẽ rất có ích cho sự phát triển của trẻ sau này. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bài học tranh luận mang tính logic và lý luận rất hiệu quả đối với sự phát triển tư duy của trẻ, thực sự cải thiện đáng kể IQ của trẻ. Nhưng không phải đứa trẻ nào cũng học được những bài học như vậy, ngay cả ở trường học.

Dạy con tư duy phản biện như thế nào?

Học sinh có thể phát triển các nguyên tắc tư duy logic thông qua học môn Toán hoặc Khoa học. Nếu các em được yêu cầu phải thường xuyên trình bày các bài giải toán và khoa học của mình dưới dạng thuyết trình cách lập luận hoặc viết dưới dạng bài tiểu luận thì những phương pháp này sẽ rất hữu ích.

Các thí nghiệm giáo dục ở Mỹ cho thấy trẻ càng phát triển tốt tư duy phản biện và tư duy logic nếu các em bắt buộc phải trình bày vấn đề cho người khác nghe hoặc đọc. Hầu hết chúng ta, những người lớn tuổi, sau nhiều trải nghiệm đều nhận ra rằng việc viết ra các lập luận sẽ luôn giúp ta làm rõ ý tưởng của mình hơn.

Và quan trọng hơn cả là viết có thể làm cho chúng ta nhận thức được những khoảng trống trong sự hiểu biết của mình. Buộc chúng ta phải để ý những khoảng trống trong cách giải thích, những thông tin thiếu sót, lỗ hổng logic. Về nguyên tắc, viết khuyến khích sinh viên xây dựng cách lập luận tốt hơn.

Nhưng không rõ có bao nhiêu đứa trẻ cải thiện kỹ năng tư duy phản biện thông qua bài viết? Dựa trên các nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục Mỹ, viết một mình là phương pháp không có nhiều hiệu quả.

Có lẽ vì học sinh thiếu quan điểm phản biện trong công việc của chính họ.

Yêu cầu học sinh tranh luận về một vấn đề và họ có thể khá tốt trong việc đặt tên cho một vài lý do để hỗ trợ cho lập luận của mình. Nhưng học sinh hiếm khi xem xét các khía cạnh khác, thường đưa ra những bằng chứng không xác đáng, hoặc không nhìn nhận đúng giá trị tích cực của quan điểm đối lập.

Đây là những điểm được đưa ra bởi các nhà nghiên cứu Deanna Khun va Amanda Powell. Họ cho rằng học sinh, sinh viên cần ai đó để tranh luận. Các em cần một nhà “phê bình” cho bản thân họ.

Không phải những trao đổi ngớ ngẩn, cẩu thả, để tình cảm chi phối khi tranh luận trên TV và Internet. Thật sự phải tuân thủ những nguyên tắc: Lập luận có kỷ luật, logic, phản ứng nhanh và đưa ra những bằng chứng với người khác.

Chúng ta có nên dạy trẻ nghệ thuật tranh biện không? Như Kuhn và Powell đã chỉ ra, tham gia tranh luận buộc trẻ phải xem xét, phân tích dựa trên cả quan điểm đối lập chứ không phải chỉ của riêng mình. Nó khuyến khích trẻ dự đoán sự phản đối và chuẩn bị những lập luận của mình để trả lời phản biện, đặc biệt là sự cân nhắc các bằng chứng từ hai mặt đối lập này.

Phát triển tư duy phản biện của trẻ

Vì vậy, các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm một chương trình tranh luận kéo dài 3 năm về nhóm học sinh trung học Mỹ thuộc tầng lớp thu nhập thấp.

2. Các dạy con tư duy phản biện hiệu quả

Những đứa trẻ bắt đầu chương trình học khi chúng học lớp 6. Bốn mươi tám đứa trẻ được chỉ định vào một lớp triết học để tạo ra cuộc tranh luận. Một nhóm khác là nhóm được kiểm soát gồm 28 đứa trẻ được chỉ định tham dự một khóa học tương tự có thảo luận do giáo viên hướng dẫn và viết bài luận, nhưng không có bất kì đào tạo hay thực hành nào trong tranh luận.

Khi bắt đầu nghiên cứu, những đứa trẻ này được kiểm tra khả năng suy luận về một vấn đề gây tranh cãi. Sau đó khóa học bắt đầu: Hai bài học mỗi tuần, mỗi bài kéo dài 50 phút.

Vậy, trẻ đã làm những gì trong lớp

Đối với những đứa trẻ trong khóa học dựa trên sự tranh luận, các bài học được tổ chức xoay quanh bốn chủ đề gây tranh cãi. Mỗi chủ đề mất khoảng 13 tuần để hoàn thành.

Giáo viên sẽ bắt đầu mỗi học kỳ 13 tuần bằng cách trình bày một cuộc tranh cãi như “Cái chết êm ái” và yêu cầu trẻ em đứng về phía họ. Sau đó, các nhóm làm việc theo nhóm để chuẩn bị cho phần tranh luận.

Các thành viên trong nhóm sẽ thay phiên nhau để xây dựng lập luận hỗ trợ quan điểm của mình. Họ sẽ đưa ra lý do và đánh giá, cố gắng phán đoán những gì phe đối lập sẽ tranh luận và chuẩn bị phản bác. Sau đó, họ sẽ diễn tập lại các cặp đôi với các thành viên khác trong nhóm, tổ chức các cuộc tranh luận giả trên máy tính, thông qua tin nhắn tự động.

Tại sao lại là máy tính? Các nhà nghiên cứu cho hay thanh thiếu niên rất quen thuộc với việc nhắn tin và các hộp thư thoại được đánh máy. Kuhn và Powell cho biết rằng một cuộc đối thoại bằng văn bản sẽ giúp các nhà nghiên cứu thu thập cách lập luận của các học sinh dễ dàng hơn và mặt khác cũng khuyến khích học sinh thể hiện tư duy tốt hơn.

Cuộc tranh luận được dẫn dắt bởi 2 người đại diện được chọn từ mỗi đội, có thể trao đổi với các đồng đội của họ để được giúp đỡ. Giống như cuộc thi chạy giả lập, cuộc tranh luận diễn ra trên máy tính.

Những gì trẻ học được

Vào cuối mỗi năm học, trẻ em được kiểm tra khả năng suy luận của mình. Điểm số của họ được so sánh với điểm số của nhóm kiểm soát – những đứa trẻ đã dành cả năm để thảo luận và viết về các vấn đề tranh cãi tương tự, nhưng không có bất kỳ thực hành tranh biện nào.

Khi được yêu cầu viết bài luận về một cuộc tranh cãi mới, những đứa trẻ thuộc nhóm học bằng tranh biện đã thể hiện sự tinh tế hơn trong bài viết luận với những trải nghiệm tranh luận của mình.

Tư duy tiếng Anh, trí nhớ từ vựng

Các học sinh được đào tạo tranh luận đã đưa ra các lập luận dựa trên cả 2 quan điểm – tức là các lập luận được đề cập đến cả những quan điểm đối lập. Vào cuối năm thứ ba, các học sinh trong nhóm tranh luận đã đi xa hơn: Họ đã gủi bài tiểu luận thảo luận về lợi ích và cái giá phải trả đối với cả 2 mặt quan điểm.

Kuhn và Powell gọi đây là một quan điểm tích hợp và ít thấy ở những đứa trẻ trong nhóm kiểm soát. Những đứa trẻ tranh luận cũng tìm cách đưa ra quan điểm chính mình theo một cách khác. Họ có vẻ tốt hơn trong việc tìm ra dữ liệu mới nào sẽ giúp giải quyết tranh cãi.

Các nhà nghiên cứu học thêm học sinh các câu hỏi để tìm thêm bằng chứng như: “Có câu hỏi nào mà bạn muốn có câu trả lời mà giúp các bạn đưa ra và củng cố những lập luận của mình không?”

Những đứa trẻ được đào tạo tranh luận đưa ra nhiều câu hỏi như vậy. Ngoài ra, các câu hỏi của họ thích hợp để hình thành phán đoán chung về vấn đề này.

Không sửa chữa nhanh

Chương trình tranh luận được phát triển bởi Kuhn và Powell được xem là thành công. Tuy nhiên, không thể thay đổi quá nhanh được. Vì muốn có cách làm đúng thì phải sửa từng chi tiết đúng. Ví dụ:

  • Trẻ em không bắt đầu chương trình với hiểu biết về tầm quan trọng của bằng chứng, chúng phải được dạy.

Vào cuối năm thứ nhất, các giáo viên bắt đầu hướng học sinh tới những câu hỏi phù hợp với các cuộc tranh luận. Những câu hỏi như “Có tính nhân văn không trong việc sử dụng động vật làm thí nghiệm?” hay “Nghiên cứu trên động vật đã đưa ra những phương pháp chữa bệnh nào?”. Trong những năm sau đó, học sinh được khuyến khích tạo ra và đưa ra những câu hỏi của riêng mình. Dần dần những đứa trẻ bắt đầu cảm thấy tầm quan trọng của việc trả lời những câu hỏi này. Tuy nhiên mất rất nhiều thời gian để thực hành.

  • Giáo viên sẽ đưa ra những nhận xét về điểm mạnh và điểm yếu trong lập luận của học sinh một cách thẳng thắn.

Mỗi cuối học kì, giáo viên xem bảng điểm của cuộc tranh luận và sơ đồ tóm tắt những ghi chú những gì hiệu quả hoặc không hiệu quả về bài thuyết trình của mỗi đội. Thưởng điểm cho những đội lập luận tốt và ngược lại, cũng như việc đưa ra những giả định không đúng và không liên quan. Điểm được tính và đội chiến thắng được công bố.

Điều này đáng để đầu tư?

Kuhn và Powell đã tạo ra được chương trình tối ưu hay chưa? Có lẽ là KHÔNG.

Đây chỉ là nghiên cứu đầu tiên được công bố. Sẽ còn có những nghiên cứu tiếp theo để tìm ra phần nào của chương trình hiệu quả hơn phần nào. Nhưng Kuhn và Powell đã thực hiện môt bước quan trọng nhất. Tức là họ đã thực hiện được một nghiên cứu thuyết phục về việc dạy học bằng tranh biện.

Thảo luận trên lớp không chính thức dường như không phải là một cách hiệu quả để thúc đẩy các kỹ năng tư duy phản biện. Và tôi cho rằng các bài học tranh luận có thể giúp thu hẹp khoảng cách giữa các học sinh có địa vị kinh tế, xã hội khác nhau.

Trong nhiều gia đình trung lưu, cha me cố gắng uốn nắn con trẻ bằng cách đưa ra những tranh luận với con cái họ. Khuyến khích sự cho và nhận. Họ giải thích lý do các nguyên tắc và khuyến khích trẻ đàm phán với điều kiện miễn là chúng có thể đưa ra những lý lẽ thuyết phục. Tôi nhớ một câu châm ngôn của nhà nhân chủng học rằng “Giới trí thức Mỹ đào tạo cho con cái họ nói chuyện như một luật sư”.

Có lẽ con cái của những nhà tư tưởng sẽ thu lợi từ những bài học trong cuộc tranh luận. Vì vậy, tôi có xu hướng nghĩ rằng thêm tranh luận vào chương trình giảng dạy là một sự đầu tư cho toàn xã hội. Chúng ta có thể đang đặt nền tảng cho một nền văn hóa tốt hơn, với những người có hiểu biết tốt hơn, những bồi thẩm đoàn hợp lý hơn và công dân được đánh giá cao về Khoa học – kỹ thuật.

Xem thêm: Tranh biện là gì? Tại sao phải học kỹ năng tranh biện?

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

Dịch bởi: Smartcom English

Tiếng Anh khó, tiếng Việt còn khó hơn!

Gắn bó với Việt Nam gần 20 năm, Johnson William – một người Mỹ ở bang Ohio – khiến nhiều người ngạc nhiên khi nói tiếng Việt trôi chảy, hiểu tường tận văn hóa bản địa và yêu thích cả món ăn vỉa hè lẫn văn học cổ. Với anh, tiếng Việt là một hành trình đầy thử thách nhưng cũng vô cùng thú vị. Qua câu chuyện của Johnson, ta thấy rõ sức hấp dẫn đặc biệt của ngôn ngữ và bản sắc Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế. Hãy cùng Smartcom tìm hiểu hành trình học tiếng Việt đầy thú vị của Johnson William nhé!

1. Câu chuyện của Johnson

Tôi tình cờ quen một anh bạn Mỹ, người Mỹ chính cống, mắt xanh mũi lõ, tên Johnson William, quê ở bang Ohio, nhưng Johnson đã gần 20 năm sinh sống ở Việt Nam, nghiên cứu về dân tộc học Ðông Nam Á, nói tiếng Việt thông thạo, phát âm theo giọng Hà Nội khá rõ, hắn học tiếng ở Ðại học Ngoại ngữ Hà Nội rồi làm Master of Art (thạc sĩ văn chương) về văn hóa xã hội Việt Nam ở trường đại học Khoa học Xã hội Nhân Văn, rành lịch sử Việt Nam, thuộc nhiều câu thơ lục bát trong truyện Kiều của thi hào Nguyễn Du, Lục Vân Tiên của cụ Ðồ Chiểu. Johnson ăn mặc xuyền xoàng, cái đầu rối bù, chân mang một đôi giày bata cũ mèm, lưng quảy một ba lô lếch thếch, sẵn sàng ăn uống nhồm nhoàm ngoài vỉa hè.

Johnson có thể quanh năm suốt tháng ăn cơm với chuối thay cho bánh mì và phomát, xịt nước tương vào bát rồi cứ thế mà khua đũa lùa cơm vào miệng. Ðối với Johnson, thịt rùa, rắn, ếch, nhái, chuột đồng,… hắn xơi ngon lành. Bún riêu là món khoái khẩu của Johnson. Hắn còn biết thèm trứng vịt lộn ăn với rau răm chấm muối tiêu chanh.

Ai có mời đi chén thịt cầy với mắm tôm, Johnson chẳng ngần ngại mà còn biết vỗ đùi đánh cái đét khen rượu cuốc lủi mà nhắm với thịt chó thì ngon “thần sầu quỉ khóc”!!! Chẳng biết Johnson khéo tán tỉnh thế nào (hoặc bị tán) mà vớ được một cô bé Hà Thành tóc tém, sinh viên ngành văn chương hẳn hoi. Ngày cưới, Johnson vận áo dài khăn đống, dâng trầu cau và quì lạy bàn thờ tổ tiên nhà gái thành thạo làm đám thanh niên, thiếu nữ, cả lũ con nít và mấy ông cụ ông, cụ bà trong làng suýt xoa, kinh ngạc, xúm đen xúm đỏ coi muốn sập nhà.

Johnson William – một người Mỹ ở bang Ohio chia sẻ hành trình học tiếng Việt của mình

Chúng tôi gặp nhau trên chuyến xe lửa từ Nha Trang ra Huế. Tôi về thăm quê, còn Johnson thì sau mấy tháng nghiên cứu phong tục Tây Nguyên xuống Nha Trang rồi tiếp đi dự festival Huế. Ðường dài, tàu chạy xóc, chung quanh ồn ào, lao nhao chẳng ai ngủ được. Johnson rủ tôi xuống toa ăn uống, gọi mỗi người một ly cà phê đen, một bình trà nóng rồi trao đổi đủ thứ chuyện trên đời. Tôi cũng khá thán phục sự hiểu biết và thành thạo văn hóa Việt Nam của Johnson khi nghe hắn thỉnh thoảng chêm vào câu chuyện mấy câu ca dao, thành ngữ tiếng Việt. Thật thú vị khi nói chuyện với một người Mỹ bằng tiếng Việt về đề tài ngôn ngữ Việt Nam (dễ chịu hơn nhiều khi nói chuyện với một người Mỹ bằng… tiếng Anh).

2. Tại sao có tiêu đề “Tiếng anh khó, tiếng Việt còn khó hơn!”

Vậy mà Johnson vẫn lắc đầu than:

– Tiếng Việt của mấy ông rắc rối quá! Tôi học gần 20 năm mà vẫn còn lúng túng, nhiều lúc viết sai, nói sai lung tung cả lên. Này nhé, từ xưng hô, ăn uống, giao tiếp… thật lắm từ khác nhau chẳng đơn giản như tiếng Mỹ của tớ, chỉ một từ you là để nói với tất cả người đối thoại, tiếng Việt thì phân biệt ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, ngài, mày, thầy, thằng,… rành mạch. Tiếng Mỹ thì dùng một chữ black để chỉ tất cả những vật gì, con gì có màu đen trong khi đó tiếng Việt thì khác, ngựa đen thì gọi là ngựa ô, chó đen thì kêu là chó mực, mèo đen thì gọi là mèo mun, gà đen thì là gà quạ, tóc đen thì hóa thành tóc nhung hoặc tóc huyền…

Tôi cười cười:

– Thì tiếng Mỹ của ông nhiều lúc cũng rắc rối kia mà. Này nhé, người Việt nói: “Hôm qua, tôi đi mua sắm” thì người Mỹ lại nói “Yesterday, I went shopping”. Tiếng Anh, đi là go, nhưng đã đi (quá khứ) thì phải viết là went. Bản thân chữ hôm qua (yesterday) đã là quá khứ rồi thì ai cũng biết mà gì cần phải đổi go thành went chi cho rối mấy người học tiếng Anh? Nội chuyện học thuộc lòng mấy trăm động từ bất qui tắt của mấy ông cũng đủ làm nhiều người trên thế giới phải thi rớt lên rớt xuống. Người Việt nói hai con chó mà chẳng cần thêm s hoặc es thành hai con chó “sờ” (two dogs) như tiếng Mỹ. Một đứa con nít thì nói là one child là được rồi, vậy mà thêm một đứa nữa thì bắt đầu rối, chẳng phải là two childs mà thành two children. Một con ngỗng là one goose, hai con ngỗng thì thành two geese. Vậy mà viết một con cừu là one sheep nhưng hai con cừu thì cũng là two sheep, chẳng chịu đổi gì cả ?!.

Johnson không chịu thua:

– Văn phạm của tiếng Việt các ông cũng rắc rối bỏ xừ! Xem nè, thắng và thua là hai chữ trái nghĩa chứ gì? Thua và bại là hai chữ đồng nghĩa, đúng không? Vậy mà, hai câu nói: “Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán” đồng nghĩa với câu “Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán”? Không thể viết là “Ngô Quyền đánh thua quân Nam Hán …!!!” Phải không nào? Rồi còn, “áo ấm” tương đương với “áo rét”, “nín thinh” giống như “làm thinh” trong khi ấm và lạnh trái nghĩa nhau, nín và làm cũng là những động từ đối nhau. Còn nữa, mấy ông dùng tiếng Hán như Quốc gia rồi đổi thành tiếng Nôm ra Nhà nước, Trực thăng (có thể không cần chữ máy bay phía trước) thành Máy bay Lên thẳng (phải có chữ máy bay phía trước), Thủy quân lục chiến thì đổi là Lính thủy đánh bộ, sao không gọi luôn là lính nước đánh đất? Lễ động thổ thì không thể sửa lại là Lễ động đất mặc dầu là thổ là đất?

Tôi tiếp tục “ăn miếng trả miếng”:

– Tiếng Mỹ cũng đâu có tránh khỏi. See và look cũng đều là động từ để cùng chỉ hành động xem, nhìn, ngắm, dòm nhưng oversee (quan sát, trông nom) lại ngược nghĩa overlook (bỏ sót, không nhìn thấy). Wise man là người thông thái, uyên bác, vậy mà thay chữ man (đàn ông) thành woman (đàn bà) thì chữ wise woman thành bà phù thủy, bà đỡ, bà lang, bà thầy bói, bà đồng bóng! Rồi chữ man và guy (anh chàng, gã) gần gần như nhau thì chữ wise guy thành một kẻ hợm hĩnh, khoác lác. Sao lại “park on driveways” (đậu xe trên đường nội bộ) nhưng “drive on parkways” (lái xe trên xa lộ)?

Johnson ôm bụng cười:

– Tên món ăn Việt Nam cũng lạ, miền Nam có bánh da lợn, tưởng làm bằng thịt lợn nhưng thực chất là bằng bột, có lẽ giống như các lớp da lợn, nhưng sao không gọi là bánh da heo theo từ miền Nam mà gọi theo chữ lợn miền Bắc? Bánh bò cũng chẳng có miếng thịt bò nào. Bánh tiêu thì không rắc tiêu mà lại rắc mè. Gọi rau má mà chẳng liên quan đến má hay mẹ gì cả. Bánh tét mà gói thật chặt, chẳng thể nào tét được. Bánh dày thì lại mỏng hơn bánh chưng. Bánh chưng thì phải nấu thật lâu mới chín chứ không phải dùng cách chưng hơi hay chưng hấp. Nước lèo trong nồi hủ tiếu thì chẳng phải theo kiểu nước Lào (hay Lèo). Quả sầu riêng thì ăn vào chẳng thấy sầu riêng hay sầu chung chi cả. Bưởi Năm roi rất tuyệt nhưng sao đúng là năm roi? Quả vú sữa, cây dái ngựa thì thật là tượng hình. Hi hi… Ngôn từ bây giờ cũng thế, cò đất, cò nhà… thì chẳng dính dáng gì đến “con cò, cò bay lả, lả bay la…” cả.

Tôi cũng chẳng vừa:

– Thế cái món hot dog của mấy ông có liên quan gì đến con chó không? Món bánh mì kẹp thịt bò băm Hamburger của Mc Donald thì đâu có thịt heo (ham). Quả dứa “pineapple” thì chẳng có gì liên quan đến pine (cây thông) và apple (trái táo) cả? Vào phòng thí nghiệm sinh học, ông giáo sư bảo bắt một con “Guinea pig”, nghe qua tưởng đâu là con heo xứ Guinea (ở Tây Phi Châu, giáp với Senegal, Mali, Liberia, Sierra Leone và biển Bắc Ðại Tây dương) nhưng ngờ đâu là một giống chuột tên là Guinea (ở Guinea không có giống chuột này!).

Ðáng lý chữ football (bóng đá) thì phải viết là legball chứ, bởi vì người ta đá banh bằng cả cái chân (leg) chứ đâu chỉ cái ống chân foot từ dưới đầu gối đến trên bàn chân? Mới đây, khi dân Pháp không chịu ủng hộ Mỹ thế là mấy dân biểu Mỹ giận đòi đổi tên món khoai tây chiên French fries bằng chữ American fries thì mấy ông Tây lại ôm bụng cười chế giễu rằng món French fries không phải xuất xứ từ Pháp mà từ… Mỹ và là món ăn của dân Mỹ. Có lẽ mấy ông Mỹ tiền bối xưa, khi làm món này đặt tên là khoai tây Pháp cho nó có vẻ… ngoại cho sang, giống như bây giờ một số quán ăn Việt Nam có thực đơn lẩu Thái, bún Singapore, bánh bao Mã lai, cá chiên viên Singapore, hủ tiếu Nam Vang,… mặc dầu nguyên liệu và cách nấu gần như 100% của Việt Nam???

Johnson gật gù:

– Ừ, cũng đúng. Nhưng lúc đầu học tiếng Việt, tôi thấy khó quá, đã lấy 24 chữ cái A, B, C của vần La tinh rồi mà bày ra thêm a, â, ă, u, ư, ơ, d, đ, … nữa. Lại thêm kèm 5 dấu sắc (‘), huyền (`), hỏi (?), ngã (~), nặng (.) và không dấu ( ) nữa là sáu thanh điệu tất cả. Như le, lé, lè, lẹ, lẻ, lẽ, mỗi chữ mang một nghĩa khác nhau. Rồi phải học cách bỏ dấu ở đâu trong từ cho chính xác nữa chứ. Hòa hay là hoà (để dấu huyền trên chữ cái nào?). Li hay là ly? Có câu thơ về dấu này cũng hay:

“Chị Huyền mang nặng ngã đau,

Sao không sắc thuốc, hỏi sao cho lành ?!”

Trong ngôn ngữ Việt Nam, tôi thấy nhiều chữ ghép với chữ ăn mặc dầu nó chẳng ăn nhập đến chuyện bỏ thực phẩm vào miệng, nhai và nuốt xuống gì cả. Nói ăn nhậu, ăn tiệc, ăn mùng, ăn cưới, ăn giỗ,… thì có lý nhưng sao lại ăn nằm, ăn tiền, ăn lương, ăn cắp, ăn mày, ăn chặn, ăn quỵt, ăn diện, ăn đòn, ăn năn, ăn hiếp, ăn khách, ăn ảnh,…

Tôi bật cười chặn ngang khi Johnson tiếp tục ghép chữ với từ ăn:

– Thì như tiếng Mỹ của ông vậy thôi. Chữ to get thật khó dịch gì ra hồn cả. Tôi cũng có nghĩ là khi mình chưa tìm ra động từ nào thích hợp thì dùng tạm luôn chữ to get! Trong phim khi cảnh sát bắt được tên tội phạm thì tuyên bố “We got him!”, sao không dùng động từ to catch, to caught, to force, to find, to capture, to pick up, …cho rõ nghĩa? Rồi động từ to get đi kèm các giới từ in, into, on, out, up, at… thành một loạt động từ mới. Các động từ to take, to put, to be… cũng vậy.

Johnson chuyển qua phần khác:

– Chuyện mạo từ tiếng Việt cũng làm rắc rối người nước ngoài. Người Việt nói cái bàn, cái nhà, cái gường, cái nón… nhưng không thể nói cái chó, cái mèo mà phải là con chó, con mèo, con người… Ðồ vật là cái, động vật là con. Bây giờ nhiều cô cậu thanh niên Hà Nội thay vì nói cái xe Honda Dream thì lại dùng từ con Ðờ-rim, rồi tiếp là con Su (Suzuki), con a còng (@), con Mẹc (Mercedes)…

Mà này nhé, hôm vợ chồng tôi ra Hồ Gươm dạo chơi, tôi khen: “Con hồ này đẹp quá!”. Vợ tôi “chỉnh” liền: “Không, anh phải nói là cái hồ này đẹp quá!”. Vậy mà đi ngang sông Tô Lịch thấy nước đen ngòm, tôi nói: “Cái sông này bẩn quá!” thì vợ tôi “sửa” ngay: “Bậy, anh phải nói là con sông này bẩn quá chứ không nói là cái sông!”. Tôi la lên: “Ồ, sao lại thế, khi là cái, khi là con, làm sao phân biệt?”. Vợ tôi ôn tồn giải thích: “Cái gì động dậy, nhúc nhích thì gọi là con, như con sông có nước chảy, còn cái gì nằm im như cái hồ nuớc tĩnh mịch thì phải là cái hồ. Con chó, con mèo nó chạy được nên phải là con. Cái nhà, cái bàn, cái cột đèn đâu có di chuyển được nên phải là cái. Rõ chửa?”. Tôi thắc mắc luôn là con dao có động đậy đâu?

Cuối cùng Johnson kết luận: thực ra tiếng Việt của anh còn khó hơn tiếng Anh của tôi rất nhiều. Tôi xin quay lại câu chuyện về màu sắc ban đầu: Ðã là màu đen rồi mà người Việt còn nhấn mạnh thêm mức độ đen như đen thủi, đen thui, rồi đen tuyền, đen thắm, tím đen, đen ngắt, đen bóng, đen sì, đen đủi, đen óng, đen thùi lùi, đen kịt, đen thui thủi…

Còn để chỉ màu ít đen hơn thì người Việt dùng chữ đen hai lần: đen đen. Mà nói thật với ông, tôi ở Việt Nam lâu như thế nhưng cũng không thể hiểu hết tiếng Việt các ông và người các ông nói gì. Ví dụ các ông đố nhau: “vừa bằng cổ tay, nằm ngay giữa háng, đủ ngày đủ tháng, nó mọc lông ra” làm cho tôi đỏ cả mặt, ai dè đó là nói về cái bắp ngô. Rồi còn một đống các từ láy nữa, và chưa kể các ông các bà nhấn vào từ này thì nghĩa thế này, nhấn thế khác thì nghĩa thế khác, chưa kể một số người còn nói ngược từ lại theo kiểu: “một đống chuột chù hỏi có bao nhiêu con?” nữa.

Lúc này tôi bỗng ngẩn người ra. Ừ nhỉ, tiếng Việt của mình khó thật, khó hơn tiếng Anh nhiều lần, vì từ vựng của mình quá nhiều, còn chưa kể thái độ của người nói với từ vựng đó nữa…

Xem thêm: Bí quyết học giỏi hơn với phương pháp học tập hiệu quả

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Tầng 4 Nhà 29T2 Lô đất N05, Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

Smartcom English

(sưu tầm)      

Khi nào trẻ nên bắt đầu học ngoại ngữ ?

Câu hỏi mà rất nhiều cha mẹ thắc mắc:

  • Khi nào thì nên cho con bắt đầu học ngoại ngữ?
  • Liệu học ngoại ngữ quá sớm có làm ảnh hưởng tới việc phát triển tiếng mẹ đẻ không?
  • Nếu để đến khi trẻ làm chủ được tiếng Việt rồi thì mới học tiếng Anh có bị quá muộn không, hay có gặp khó khăn khi học tiếng Anh không?

 Bài viết dưới đây sẽ giải thích đầy đủ mọi thắc mắc đó dưới góc nhìn khoa học:

Thời điểm tốt nhất để trẻ học Tiếng Anh

Theo các nghiên cứu mới nhất, trẻ con có cơ chế học ngôn ngữ tự nhiên như một bản năng (Lightbown & Spada, 2013) và không phân biệt tiếng mẹ đẻ hay ngoại ngữ, một ngôn ngữ duy nhất hay nhiều hơn một ngôn ngữ.

Khác với người lớn, trẻ có thể học bất cứ ngôn ngữ gì mà chúng thường xuyên nghe và tương tác trong cuộc sống. “Bộ máy học ngôn ngữ tự nhiên” này giúp trẻ hấp thụ ngôn ngữ một cách chủ động. Chính vì thế, nhiều đứa trẻ sống trong những gia đình mà cha và mẹ nói hai ngôn ngữ khác nhau (ví dụ như bố Mỹ, mẹ Việt) thì chúng sẽ hấp thụ một cách tự nhiên cả hai ngôn ngữ, và nói đồng thời cả tiếng Anh và tiếng Việt mà không gặp khó khăn gì.

Ở lứa tuổi trẻ con, việc học nói các ngôn ngữ cũng không khác gì việc học bò, học đi, học chơi đồ chơi, v.v… (Skinner, 1957; Chomsky, 1959), và trẻ sẽ trò chuyện với bố Mỹ bằng tiếng Anh, và giao tiếp với người mẹ Việt bằng tiếng Việt mà không hề bị nhầm lẫn. Những đứa trẻ học hấp thụ song ngữ ngay từ khi chưa biết nói như vậy được gọi là trẻ song ngữ đồng thời (simultaneous bilinguals).

Bên cạnh đó, cũng có nhiều đứa trẻ đã nói được tiếng mẹ đẻ và sau đó mới bắt đầu học ngoại ngữ mới, mà ta thường thấy ở Việt Nam là những đứa trẻ trong gia đình cha mẹ đều là người Việt, nhưng đi học mẫu giáo tại các trường song ngữ hoặc hơn nữa là tại các trường học nói tiếng Anh hoàn toàn.

Những đứa trẻ đã biết tiếng mẹ đẻ này, nếu được dạy đúng phương pháp, vẫn có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh trên lớp với giáo viên và bạn học người nước ngoài sau khoảng 2 đến 3 năm học và ở nhà vẫn nói tiếng Việt với cha mẹ. Trường hợp này được gọi là trẻ song ngữ thứ cấp (sequential bilinguals) (Lightbown & Spada, 2013).

Điều đáng lưu ý là trẻ sẽ tiếp tục hoàn thiện cả hai ngôn ngữ trong quá trình lớn lên và học tập, khi mà chúng vừa giao tiếp, vừa học thêm hàng nghìn từ mới mỗi học kỳ ở cấp độ phức tạp hơn thông qua các môn học, chứ không dừng việc phát triển ngôn ngữ như nhiều người vẫn lầm tưởng (Cummins, 2000). Và cả hai trường hợp này, nếu trẻ tiếp tục được nuôi dưỡng, học tập trong môi trường song ngữ cho đến tuổi trưởng thành thì chúng hoàn toàn có khả năng đạt đến trình độ nói cả tiếng Anh và tiếng Việt tương người bản ngữ.

Tiếng Anh cho trẻ em, Trung tâm dạy tiếng Anh trẻ em

Nhưng những đứa trẻ 13, 14 tuổi hoặc lớn hơn nữa mới bắt đầu học tiếng Anh thì sẽ không bao giờ còn cơ hội đạt đến trình độ tiếng Anh tương tự như người bản ngữ, dù chúng cố gắng hết sức thì chúng cũng chỉ có thể đạt đến mức gần như người tiếng Anh bản ngữ (native speaker like) mà thôi.Vì lúc này “bộ máy học ngôn ngữ tự nhiên” đã biến mất. Những đứa trẻ bước vào tuổi thiếu niên mới bắt đầu học ngoại ngữ sẽ phải thực sự vật lộn với việc học ngoại ngữ, không chỉ vì cơ chế thuận lợi trong bộ não của chúng không còn, mà còn vì sự ảnh hưởng rất sâu đậm của tiếng mẹ đẻ trong việc phát âm và hình thành câu, v.v…, còn được gọi là “hóa thạch tiếng mẹ đẻ”.

Đối với việc bắt đầu học ngoại ngữ ở lứa tuổi thiếu niên, tuy đứa trẻ có thể nhanh chóng nắm bắt được các quy tắc ngữ pháp tiếng Anh, nhưng chúng thường xuyên nói và viết sai ngữ pháp (Krashen, 1981). Chính việc thường xuyên mắc lỗi khiến cho trẻ càng ngại nói và viết tiếng Anh, mà chúng chuyển sang xu hướng thích đọc và làm các bài kiểm tra ngữ pháp hơn giao tiếp. Những đứa trẻ học ngoại ngữ quá muộn như vậy sẽ thường đối mặt với khó khăn trong việc đọc sách, nghe giảng, hay tranh luận hoàn toàn bằng tiếng Anh nếu chúng vào bậc học cao hơn mà học hoàn toàn bằng tiếng Anh, dù bề ngoài chúng có thể đạt điểm thi IELTS hay TOEFL tương đối cao, và có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh.

Vì bắt đầu học ngoại ngữ muộn, những đứa trẻ này bị thiếu hoàn toàn quá trình tích lũy tiếng Anh theo quá trình phát triển nhận thức trong một số môn học bằng hoàn toàn bằng tiếng Anh.

Để khắc phục nhược điểm này và giúp trẻ tự tin học tập ở bậc đại học hay cao hơn trong môi trường tiếng Anh, các phụ huynh nên hướng trẻ đọc sách hay học một vài nội dung khoa học mà trẻ thích hoàn toàn bằng tiếng Anh khi trẻ đã có đủ nền tảng tiếng Anh cơ bản. Vì việc tích lũy tiếng Anh trực tiếp thông qua các môn học là một quá trình nền tảng cho việc học tập bằng tiếng Anh trong tương lai của trẻ. Những môn học hiệu quả mà trẻ có thể sử dụng để học bằng tiếng Anh hoàn toàn là toán học, vật lý, địa lý, lịch sử thế giới, và thậm chí là những môn kinh tế và tài chính được xây dựng cho lứa tuổi học sinh.

Xem thêm: Lợi ích trẻ có được khi học ngoại ngữ

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

Tác giả: Nguyễn Anh Đức

Tài liệu tham khảo:

  • (1959). “Review of Verbal behavior” by Skinner.
  • (1984). Bilingualism and Special Education: Issues in Assessment and Pedagogy.
  • Lightbrown & Spada. (2013). How languages are learned.
  • (1957). Verbal Behavior. New York: Apleton-Century-Crofts.
  • (1981). Second Language Acquisition and Second Language Learning. University of Southern California.

Tại sao chúng ta hay quên? Xem ngay 04 lý do sau

Tại sao chúng ta hay quên? Hãy nghĩ về những lần bạn thấy mình quên một cái gì đó rất quan trọng. Hay những lần bạn quên tên của ai đó từ quá khứ, một từ bạn muốn sử dụng hoặc ngày sinh nhật của người bạn thân nhất của bạn. Quên là một vấn đề phổ biến có thể có cả hậu quả đôi khi không đáng kể, nhưng đôi khi lại rất nghiêm trọng. Vậy tại sao chúng ta hay quên như vậy, cùng tìm hiểu nhé!

Một trong những nhà nghiên cứu bộ nhớ nổi tiếng nhất hiện nay, Elizabeth Loftus, đã xác định bốn lý do chính khiến mọi người quên: thất bại trong việc hồi tưởng, can thiệp, thất bại trong việc lưu trữ và cố gắng quên.

Smartcom

Không thể hồi tưởng

Bạn đã bao giờ cảm thấy như một mẩu thông tin vừa biến mất khỏi bộ nhớ của bạn chưa? Hoặc có thể bạn biết rằng nó ở đó, nhưng dường như bạn không thể tìm thấy nó. Không có khả năng tìm lại ký ức là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của việc quên.

Vậy tại sao chúng ta hay quên không thể lấy thông tin từ bộ nhớ? Một lời giải thích về thất bại trong việc nhớ lại được gọi là lý thuyết phân rã. Theo lý thuyết này, một dấu vết của ký ức được tạo ra mỗi khi một lý thuyết mới được hình thành. Lý thuyết phân rã cho thấy theo thời gian, những dấu vết ký ức này bắt đầu mờ dần và biến mất. Nếu thông tin không được tìm đến và ôn lại, thì cuối cùng nó sẽ bị mất.

Tuy nhiên, một vấn đề với lý thuyết này là nghiên cứu đã chứng minh rằng ngay cả những ký ức chưa được ôn lại hoặc ghi nhớ cũng ổn định đáng kể trong trí nhớ dài hạn.

Sự can thiệp

Một lý thuyết khác được gọi là lý thuyết can thiệp cho thấy rằng một số ký ức cạnh tranh và can thiệp vào các ký ức khác. Khi thông tin rất giống với thông tin khác được lưu trữ trước đó trong bộ nhớ, sự can thiệp sẽ có nhiều khả năng xảy ra.

Có hai loại can thiệp cơ bản:

Can thiệp bởi thông tin cũ: là khi thông tin cũ làm cho việc ghi nhớ thông tin mới trở nên khó khăn hơn hoặc không thể.

Can thiệp bởi thông tin mới: xảy ra khi thông tin mới cản trở khả năng ghi nhớ thông tin đã học trước đó của bạn.

Mặc dù sự can thiệp có thể gây khó khăn cho việc ghi nhớ một số điều, nhưng có những điều bạn có thể làm để giảm thiểu ảnh hưởng của nó. Xem lại thông tin mới thường xuyên là cách tiếp cận hiệu quả nhất. Và bằng cách quên đi một thông tin (ví dụ một đáp án sai) để giúp ghi nhớ một thông tin khác (ví dụ như đáp án đúng cho câu hỏi mà bạn đang tìm kiếm), khiến cho thông tin ít bị cạnh tranh với nhau, và ta sẽ nhớ tốt hơn đối với cái ta cần nhớ.

Không thể lưu trữ

Đôi khi, mất thông tin ít liên quan đến việc quên mà do thực tế là nó còn chưa bao giờ được lưu vào bộ nhớ dài hạn ngay từ đầu. Lỗi mã hóa đôi khi ngăn thông tin được chuyển tới bộ nhớ dài hạn.

Trong một thí nghiệm nổi tiếng, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu những người tham gia xác định đồng xu chính xác của Hoa Kỳ từ một nhóm các bản vẽ đồng xu không chính xác. Hãy thử tự mình thực hiện thí nghiệm này bằng cách cố gắng rút một đồng xu từ bộ nhớ và sau đó so sánh kết quả của bạn với một xu thực tế.

Bạn đã làm tốt đến mức nào? Rất có thể là bạn đã có thể nhớ hình dạng và màu sắc, nhưng có lẽ bạn đã quên các chi tiết nhỏ khác. Lý do cho điều này là chỉ những chi tiết cần thiết để phân biệt đồng xu với những đồng khác được mã hóa vào bộ nhớ dài hạn của bạn, còn những chi tiết vụn vặt thì không. Việc xác định một đồng xu không yêu cầu phải biết chính xác hình ảnh hoặc từ ngữ được tìm thấy trên đồng tiền. Vì thông tin này không thực sự cần thiết, nên bạn có thể chưa bao giờ dành thời gian để ghi nhớ và đưa vào bộ nhớ.

Không thể ghi nhớ

 

Cố gắng quên

Đôi khi chúng ta có thể tích cực làm việc để quên đi những ký ức, đặc biệt là những sự kiện hoặc trải nghiệm đau thương hoặc xáo trộn. Những ký ức đau đớn có thể gây khó chịu và gây lo lắng, vì vậy có những lúc chúng ta có thể mong muốn loại bỏ chúng. Hai hình thức quên lãng có động cơ cơ bản là xoá bỏ, đó là một hình thức quên lãng có ý thức, và ức chế, một hình thức quên lãng vô thức.

Tuy nhiên, khái niệm ký ức bị kìm nén không được tất cả các nhà tâm lý học chấp nhận. Một trong những vấn đề với những ký ức bị kìm nén là rất khó xảy ra, nếu không muốn nói là không thể nghiên cứu một cách khoa học rằng liệu một ký ức có bị kìm nén hay không.

Cũng lưu ý rằng các hoạt động tinh thần như ôn lại và ghi nhớ là những cách quan trọng để củng cố trí nhớ và ký ức và các sự kiện đau đớn hoặc đau thương trong cuộc sống ít có khả năng được ghi nhớ, thảo luận hoặc ôn lại.

Xem thêm: Luyện thi IELTS bằng phương pháp siêu trí nhớ

Đôi lời từ Smartcom English

Mặc dù quên không phải là điều mà bạn có thể tránh, nhưng hiểu tại sao chúng ta hay quên có thể hữu ích cho ta. Chúng ta có thể quên vì nhiều lý do và trong một số trường hợp, một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến lý do tại sao chúng ta gồng mình để nhớ lại thông tin và trải nghiệm. Hiểu được một số yếu tố ảnh hưởng đến việc quên có thể giúp áp dụng các chiến lược cải thiện trí nhớ vào thực tế dễ dàng hơn.

Ví dụ như hiểu về lý do thứ 2, “sự can thiệp”, sẽ giúp chúng đẩy mạnh tính ấn tượng (bằng hình ảnh, cảm xúc, hay bất cứ cách nào gây ra ấn tượng mạnh) của thông tin cần nhớ, sẽ khiến cho sự can thiệp của các thông tin khác không hoặc kém phát huy tác dụng, vì thế thông tin cần nhớ sẽ lưu trữ lâu hơn và dễ “lôi ra” hơn khi ta sử dụng.

Tác giả: Kendra Cherry. Bài viết được thẩm định và đánh giá về mặt y học bởi Tiến sĩ Claudia Chaves.

Nguồn: Very-Well-Mind.

Xem thêm: Mẹo tăng cường sức mạnh và trí nhớ não bộ 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

Những mẹo tăng cường sức mạnh và trí nhớ của não bộ

Có những hành động rất đơn giản nhưng lại có tác dụng rất tích cực đối với trí nhớ và sức mạnh tư duy của bộ não. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn một số mẹo tăng cường sức mạnh và trí nhớ của não bộ đơn giản mà có tác dụng tích cực không ngờ.

Nhai kẹo cao su

Nhai kẹo cao su tăng cường trí nhớ từ vựng

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người tham gia nhai kẹo cao su đã nâng cao năng lượng cho bộ não và vượt qua bài kiểm tra khả năng tập trung và sự chú ý của bộ não đạt điểm cao hơn tới gần 25% so với những người không sử dụng kẹo cao su.

Những lời giải thích cho hiện tượng này không hoàn toàn rõ ràng, nhưng một số nhà nghiên cứu suy đoán rằng nhai kẹo cao su có thể làm tăng hoạt động ở vùng đồi hải mã, một khu vực của não liên quan đến trí nhớ và sự chú ý.

Một nghiên cứu khác cho thấy nhai kẹo cao su một chút ngay trước khi làm bài kiểm tra có thể giúp những người tham gia nhớ nhiều hơn từ 25% đến 50% so với những người không nhai trong 15 – 20 phút.

Một lần nữa, những lý do chính xác vẫn chưa được biết, nhưng các tác giả của nghiên cứu đã đề xuất một lý thuyết mà họ gọi là “sự kích thích mà việc nhai đem lại”. Nói cách khác, nhai kẹo cao su dẫn đến kích thích và cung cấp thêm máu cho não. Điều này dẫn đến việc tăng cường trí não ngắn gọn dẫn đến năng suất làm bài tốt hơn.

Lời khuyên: Trước khi vào phòng thi, bạn hãy nhai kẹo cao su từ 15 đến 20 phút để tăng thêm hiệu quả làm bài nhé.

Di chuyển mắt của bạn từ bên này sang bên kia

Di chuyển mắt của bạn từ bên này sang bên kia trong khi học từ vựng

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người tập bài tập di chuyển mắt từ bên này sang bên kia chỉ 30 giây mỗi sáng thể hiện tốt hơn trung bình 10% trong các bài kiểm tra về gợi nhớ sau này. Nghiên cứu cũng cho thấy các chuyển động mắt sang 2 bên đã giảm 15% ký ức sai trong các bài tập ghi nhớ.

Mặc dù các giải thích vẫn chỉ là suy đoán, các nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng những chuyển động mắt ngang này giúp kích hoạt và liên kết cả hai bán cầu não phải và trái của não.

Vì vậy, sẽ di chuyển đôi mắt qua lại giúp bạn với những khoảnh khắc quên hàng ngày? Mặc dù các nhà nghiên cứu chưa chắc chắn, nhưng họ cho rằng nó chắc chắn đã thắng được tổn thương.

Lời khuyên: Hãy dành ra 1 phút mỗi ngày để tập di chuyển mắt sang phải và trái. Bạn sẽ cảm thấy bộ não có sức sống và dễ chịu hơn ngay lập tức.

Ngủ nhanh một giấc nạp năng lượng

Ngủ nhanh một giấc nạp năng lượng

Lần tới khi phải đối mặt với một bài kiểm tra khó khăn hoặc một dự án làm việc phức tạp, hãy thử chợp mắt nhanh trước đã. Trong một nghiên cứu, những người tham gia ngủ trưa chỉ 45 đến 60 phút trước khi thực hiện một bài luyện ghi nhớ đã thấy sự cải thiện gấp năm lần về hiệu suất.

Các chuyên gia từ lâu đã biết rằng giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong trí nhớ. Một trong những lý giải hàng đầu cho việc tại sao chúng ta ngủ là vì giấc ngủ đêm của chúng ta rất cần thiết để củng cố trí nhớ và làm sạch não.

Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng ngủ ngay sau khi bạn học được điều gì đó có thể đóng vai trò quan trọng trong trí nhớ. Trong các thí nghiệm đã được thực hiện, những con chuột ngủ ngay sau khi thực hiện nhiệm vụ học tập đã trải qua sự phát triển tế bào đuôi gai (cải thiện khả năng thích ứng và miễn dịch) lớn hơn ở các khu vực chính của não so với những con chuột bị thiếu ngủ.

Vì vậy, nếu cần một cái cớ để ngủ trưa, cứ giải thích rằng bạn đang cố cải thiện trí nhớ.

Siết chặt nắm tay lại

Một nghiên cứu cho thấy (đối với người thuận tay phải) siết chặt nắm tay phải của bạn trước khi bạn học được điều gì đó và sau đó nắm chặt tay trái khi bạn ghi nhớ nó, có thể dẫn đến trí nhớ tốt hơn. Nếu bạn thuận tay trái, thì hãy làm ngược lại.

Tại sao các chuyển động cơ thể như vậy sẽ dẫn giúp nhớ lại tốt hơn? Giải thích chưa thật rõ ràng, nhưng thủ thuật kỳ quặc có thể hoạt động vì nắm chặt nắm tay kích hoạt một số khu vực của não.

Nếu bạn thuận tay phải, việc tạo một nắm tay bằng tay phải sẽ kích hoạt phần bên trái của não, có liên quan đến sự hình thành trí nhớ. Nắm chặt bàn tay trái của bạn kích hoạt phía đối diện, được liên kết với việc gợi lại ký ức.

Trong nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã cho một nhóm người tham gia cầm một quả bóng nhỏ trong 45 giây bằng tay phải trước khi ghi nhớ một danh sách từ vựng. Những người tham gia sau đó nắm chặt quả bóng bằng tay trái khi họ viết ra càng nhiều từ mà họ có thể nhớ. Các nhóm khác thì làm ngược lại hoặc chỉ giữ hờ quả bóng. Kết quả là những người bắt đầu bằng cách nắm chặt tay phải và sau đó chuyển sang tay trái thực hiện các bài ghi nhớ tốt hơn so với những người trong các nhóm khác.

Mặc dù các chuyên gia cảnh báo rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn, nhưng họ cho rằng mẹo ghi nhớ đơn giản này sẽ không gây hại và thậm chí có thể có ích.

Viết ra

Viết

Hãy thử viết tay ra những gì bạn muốn nhớ. Không, nó không phải để nhìn lại sau đó và tự ôn lại, mà đó chỉ là một lợi ích bổ sung thôi. Các nhà tâm lý học đã thực sự thấy rằng chỉ cần viết ra thôi cũng đã có thể tăng cường trí nhớ rồi.

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu từ UCLA, một trường đại học danh tiếng hàng đầu của Mỹ, đã phát hiện ra rằng những sinh viên viết ghi chú bằng tay học được nhiều hơn những người gõ ghi chú của họ trên máy tính xách tay. Không ngạc nhiên, người dùng máy tính có thể ghi chú nhiều hơn người viết tay, tuy nhiên các nhà thí nghiệm nhận thấy rằng những người gõ nhớ và hiểu tài liệu nghiên cứu kém hơn.

Chữ viết tay có thể chậm và tốn sức hơn, nhưng khi nói đến ghi nhớ, có vẻ như chậm mà chắc là thứ chiến thắng cuộc đua.

Xem thêm: Học tiếng Anh bằng phương pháp siêu trí nhớ tại Smartcom

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

Smartcom English (dịch)

IELTS Writing: Cấu trúc đề & các dạng bài chi tiết [Dạng học thuật]

Writing chính là phần thi cuối cùng và cũng là phần thi khó nhất của bài thi IELTS. Để chinh phục được phần thi này, người học không chỉ phải sử dụng thành thạo vốn từ vựng, ngữ pháp mà còn phải trình bày được các luận điểm của mình một cách hợp lý và rõ ràng. Do đó, trong bài viết này, Smartcom English sẽ chia sẻ cho bạn IELTS Writing cấu trúc đề & các dạng bài chi tiết [Dạng học thuật] và tips cực hay mà bạn nên biết.

Cấu trúc đề thi IELTS Writing

Đề thi Viết của bài thi IELTS đề cập tới các chủ đề xã hội thường được quan tâm và phù hợp với những thí sinh thi vào đại học, nghiên cứu sau đại học hoặc thi chứng chỉ chuyên môn. Có hai phần trong đề thi:

  • Bài 1 (Writing Task 1) – Thí sinh sẽ được cung cấp một đồ thị, bảng số liệu, biểu đồ, bản đồ hoặc sơ đồ… và được yêu cầu mô tả, tóm tắt và giải thích thông tin. Thí sinh có thể được yêu cầu mô tả và giải thích dữ liệu, mô tả các giai đoạn của một quy trình, cách hoạt động của một cái gì đó hoặc mô tả một đối tượng hoặc sự kiện.
  • Bài 2 (Writing Task 2) – Thí sinh sẽ được yêu cầu viết một bài luận để đáp lại một quan điểm, lập luận hoặc vấn đề.
Cấu trúc bài thi Có hai Bài đều cần phải hoàn thành.
Thời gian làm bài 60 phút
Số câu hỏi 2
Dạng câu hỏi

Ở Bài 1, thí sinh được yêu cầu mô tả một số thông tin trực quan (đồ thị/bảng/biểu đồ/sơ đồ) bằng từ ngữ của mình. Thí sinh cần viết tối thiểu 150 từ trong khoảng 20 phút.

Ở Bài 2, thí sinh viết một bài luận để trả lời một quan điểm, lập luận hoặc vấn đề. Thí sinh cần viết tối thiểu 250 từ trong khoảng 40 phút.

Bài làm Câu trả lời phải được viết đầy đủ trên phiếu trả lời. Ghi chú hoặc gạch đầu dòng không được chấp nhận là câu trả lời. Thí sinh có thể ghi vào phiếu trả lời câu hỏi nhưng không được mang ra khỏi phòng thi.

Chủ đề & dạng bài IELTS Writing thường gặp

Các chủ đề của bài thi IELTS nói chung và phần thi Writting nói riêng thường xoay quanh các vấn đề quen thuộc trong cuộc sống, bao gồm:

  • Chủ đề Art
  • Chủ đề Education
  • Chủ đề Business and Money
  • Chủ đề Environment
  • Chủ đề Food
  • Chủ đề Society problems
  • Chủ đề Travel
  • Chủ đề Sport
  • Chủ đề Technology
  • Chủ đề Work
  • Chủ đề History and Culture

IELTS Writing task 1

ielts-writing-task-1
7 Dạng bài chính trong IELTS Writing task 1
Dạng bài và cấu trúc

Trong bài Viết 1, thí sinh có thể được yêu cầu mô tả các dữ kiện hoặc số liệu được trình bày trong một hoặc nhiều đồ thị, biểu đồ hoặc bảng số liệu về một chủ đề liên quan; hoặc thí sinh có thể được cung cấp sơ đồ của một máy móc, một thiết bị hoặc một quy trình và được yêu cầu giải thích cách thức hoạt động của nó; một (hoặc hai) bản đồ về một khu vực nhất định. Thí sinh cần viết theo phong cách hàn lâm hoặc phong cách bán trang trọng/trung tính và mô tả những điểm quan trọng nhất và phù hợp nhất trong sơ đồ. Thí sinh không cần phải viết hết tất cả thông tin được cung cấp, mà một số chi tiết không quan trọng có thể được bỏ qua.

Thí sinh không nên dành quá 20 phút cho phần này. Thí sinh được yêu cầu viết ít nhất 150 từ và sẽ bị phạt nếu câu trả lời bị ngắn hơn 150 từ. Mặc dù thí sinh sẽ không bị phạt nếu viết quá 150 từ, nhưng nên nhớ rằng bạn cần phải dành thời gian cho Bài 2 nữa, nên bạn không cần viết quá dài cho Bài 1. Bài 1 chỉ đóng góp 1/3 số điểm, và Bài 2 đóng góp vào 2/3 điểm số của đề thi Viết.

Thí sinh cũng cần lưu ý rằng sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời lạc đề, không liên quan hoặc không được viết dưới dạng văn bản có kết cấu đầy đủ (ví dụ: sử dụng dấu đầu dòng trong bất kỳ phần nào của câu trả lời hoặc sử dụng biểu mẫu ghi chú, v.v.). Thí sinh sẽ bị phạt nặng nếu đạo văn (tức là sao chép từ nguồn khác).

Thí sinh phải viết bài làm của mình vào phiếu trả lời.

Mục đích bài thi IELTS Writing task 1 đánh giá khả năng xác định các thông tin và xu hướng quan trọng và có liên quan nhất trong đồ thị, biểu đồ, bảng hoặc sơ đồ. Thí sinh cần đưa ra một nhận xét tổng quan được tổ chức tốt, sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác theo phong cách học thuật.
Số lượng câu hỏi  1 câu hỏi duy nhất cho Bài 1.

IELTS Writing task 2

ielts-writing-task-2
5 dạng bài thường gặp IELTS Writing task 2
Dạng bài và cấu trúc

Trong Bài Viết 2, thí sinh được giao một chủ đề để viết theo phong cách học thuật hoặc trung tính. Câu trả lời cần thể hiện được là một sự đánh giá rõ ràng về các vấn đề liên quan. Thí sinh phải đảm bảo rằng bản thân đã đọc kỹ đề bài và đưa ra câu trả lời đầy đủ và phù hợp. Ví dụ, nếu chủ đề là một khía cạnh cụ thể của máy tính, bạn nên tập trung vào khía cạnh này trong bài viết của mình với những nhận định của cá nhân mình, chứ không nên đơn giản viết về máy tính nói chung.

Thí sinh không nên dành quá 40 phút cho bài thi này. Thí sinh được yêu cầu viết ít nhất 250 từ và sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời của bản thân ngắn hơn 250 từ vựng. Mặc dù thí sinh sẽ không bị trừ điểm nếu viết quá 250 từ, nhưng nếu bạn viết một câu trả lời quá dài, bạn có thể không có thời gian để kiểm tra và sửa chữa lúc cuối giờ và một số ý có thể không liên quan trực tiếp đến câu hỏi.

Bài Viết 2 đóng góp nhiều gấp đôi vào điểm của cả bài thi Viết so với bài Viết 1. Vì vậy, những thí sinh không cố gắng trả lời phần này sẽ giảm đáng kể cơ hội đạt được điểm cao trong cả bài thi Viết.

Thí sinh sẽ bị trừ điểm nếu trả lời không đúng chủ đề hoặc không viết dưới dạng bài luận có kết cấu đầy đủ với mở bài, thân bài và kết luận. Chú ý việc sử dụng dấu đầu dòng trong bất kỳ phần nào của câu trả lời hoặc biểu mẫu ghi chú đều bị coi là không phù hợp. Thí sinh sẽ bị phạt nặng nếu bị phát hiện đạo văn (tức là sao chép từ nguồn khác). Cuối cùng, thí sinh nên đảm bảo rằng họ không viết y nguyên lời văn từ câu hỏi vì các nội dung sao chép sẽ không được chấm điểm.

Thí sinh phải viết bài làm của mình vào phiếu trả lời.

Mục đích bài thi Bài Viết 2 đánh giá khả năng trình bày một lập luận rõ ràng, phù hợp, khả năng tổ chức tốt bài luận văn, đưa ra dẫn chứng hoặc ví dụ để làm rõ các ý tưởng mà thí sinh lập luận trong bài viết, khả năng sử dụng ngôn từ chính xác.
Số lượng câu hỏi  Chỉ có 1 câu hỏi duy nhất trong bài Viết 2.

Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing test

Mỗi bài Viết được đánh giá độc lập. Điểm của IELTS Writing task 2 có vai trò lớn hơn điểm của task 1 trong bài thi Viết IELTS. Task 2 chiếm 2/3 số điểm, Task 1 chiếm 1/3 số điểm trong tổng số 9 điểm của bài thi Viết IELTS. Phần trả lời của thí sinh được đánh giá bởi các giám khảo IELTS. Tất cả các giám khảo IELTS đều có bằng cấp giảng dạy phù hợp và được các trung tâm khảo thí tuyển dụng làm giám khảo và đã được Hội đồng Anh hoặc IDP (IELTS Australia) phê duyệt.

Điểm bài thi Viết IELTS được chấm theo thang điểm 9, và làm tròn đến 0.5.

Các tiêu chí chấm điểm

  • Mức độ hoàn thành bài viết và viết đúng trọng tâm (Task achievement – TA)
  • Sự mạch lạc và liên kết của bài viết (Coherence and cohesion – CC)
  • Vốn từ vựng và cụm từ (Lexical Resource – LR)
  • Sự phong phú và độ chính xác về ngữ pháp (Grammatical range and accuracy – GRA)

Mô tả các tiêu chí chấm điểm

Bài Viết 1

Mức độ hoàn thành và trả lời đúng trọng tâm (Task achievement – TA)

Tiêu chí này đánh giá mức độ phù hợp, chính xác của lời bài viết, sự đủ ý khi thí sinh trả lời đáp ứng hết các yêu cầu đặt ra trong đề bài, với số từ vựng tối thiểu đạt 150 từ. Bài Viết học thuật 1 là một bài viết có dữ liệu cho trước xác định, nên căn bản nội dung bài viết của thí sinh được kỳ vọng là viết đúng, đủ thông tin dữ liệu mà đề bài cung cấp. Về cơ bản, bài Viết 1 là một bài viết báo cáo lại thông tin liên quan đến nội dung thực tế của dữ liệu đầu vào đã cho, và không liên quan đến các giải thích và suy đoán nằm ngoài dữ liệu đã cho, nên việc đưa suy đoán hay quan điểm cá nhân vào bài Viết 1 sẽ khiến thí sinh mất điểm. Thí sinh cần viết một cách khách quan, đầy đủ các thông tin chính mà mình quan sát được trong biểu đồ, bản đồ hoặc quy trình mà đề thi cung cấp.

Để có thể viết đúng yêu cầu của bài thi IELTS học thuật, thí sinh được khuyên nên nghiên cứu kỹ trước các dạng bài Viết 1 của IELTS hoặc được luyện thi, hướng dẫn chi tiết bởi chuyên gia.

Sự mạch lạc và liên kết của bài viết (Coherence and cohesion – CC)

Tiêu chí tiếp theo liên quan đến bố cục bài viết, và lời văn với sự rõ ràng và trôi chảy trong tổng thể toàn bài viết và liên kết giữa các ý, câu văn trong bài. Tiêu chí này đánh giá cách tổ chức toàn bài luận, và sự liên kết thông tin, ý tưởng và ngôn ngữ trong bài viết của thí sinh. Sự mạch lạc ở đây là đề cập đến sự liên kết của các ý tưởng thông qua trình tự hợp lý và logic. Sự liên kết đề cập đến việc sử dụng đa dạng và thích hợp các ngôn từ liên kết (ví dụ: các kết nối logic, đại từ và liên từ) để giúp làm rõ ràng các mối quan hệ khái niệm và quy chiếu giữa và trong các câu.

Vốn từ vựng và cụm từ (Lexical Resource – LR)

Tiêu chí thứ ba đề cập đến phạm vi từ vựng được sử dụng và tính chính xác và thích hợp của chúng đối với đề bài cụ thể. Bài viết của thí sinh sẽ được đánh giá cao hơn nếu dùng được những cách diễn đạt tự nhiên (gần với bản ngữ) hơn, tức là các từ vựng có hàm ý sâu sắc thay vì những từ diễn đạt chung chung phổ biến khi viết, hoặc dùng được các cụm từ phù hợp với bối cảnh. Vốn từ vựng phong phú, sâu sắc và vận dụng phù hợp vào đúng bối cảnh trong bài viết sẽ giúp cho thí sinh đạt điểm cao hơn. Đây cũng là một vấn đề khó đối với các thí sinh thi IELTS.

Phạm vi ngữ pháp và độ chính xác (Grammatical range and accuracy – GRA)

Tiêu chí thứ tư đề cập đến phạm vi và cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp phong phú và chính xác được thể hiện trong cách viết câu của thí sinh. Sự phong phú về mặt ngữ pháp được thể hiện ở khả năng viết các loại câu phong phú, từ câu đơn đến câu ghép, hay câu phức, và có nhiều cách diễn đạt khác nhau cho cùng một ý. Tiêu chí ngữ pháp ở bài viết IELTS học thuật còn được xét đến cả việc viết hoa đầu câu, viết hoa với các danh từ riêng, không viết tắt, sử dụng đúng dấu chấm câu, không viết sai chính tả.

Bài Viết 2

Mức độ trả lời

Trong cả hai bài thi IELTS Học thuật và IELTS Tổng quát, Bài Viết 2 yêu cầu thí sinh viết một bài luận văn với tối thiểu 250 từ để trả lời câu hỏi về quan điểm hay phân tích một vấn đề xã hội. Bài luận văn mang phong cách học thuật, được tổ chức thành 3 phần gồm: mở bài, thân bài, và kết luận. Quan điểm và các ý chính phải được lập luận bằng những ý lớn, bổ trợ bằng những ý nhỏ và có dẫn chứng và các ví dụ có thể được rút ra từ kinh nghiệm của chính thí sinh. Câu trả lời phải có độ dài ít nhất 250 từ. Các bài viết dưới giới hạn từ tối thiểu bắt buộc sẽ bị trừ điểm. Các bài viết dài hơn 250 từ thì không bị trừ điểm, và thậm chí những bài viết có độ dài khoảng trên 300 từ vựng còn có thể được đánh giá cao nếu bố cục bài tốt, nội dung phân tích logic và không có lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả… Vì trong phạm vi 40 phút, dưới áp lực phòng thi, với một đề thi không biết trước, thí sinh viết được một bài viết dài, với chất lượng tốt thì sẽ được đánh giá rất cao, và điểm số cũng sẽ cao.

Sự mạch lạc và liên kết

Tương tự bài Viết 1, tiêu chí tiếp theo liên quan đến sự rõ ràng và trôi chảy từ tổng tổng thể bài viết đến chi tiết của từng câu: cách tổ chức và liên kết thông tin, ý tưởng và ngôn ngữ trong bài viết. Tiêu chí này đánh giá cách tổ chức toàn bài luận, và sự liên kết thông tin, ý tưởng và ngôn ngữ trong bài viết của thí sinh. Sự mạch lạc ở đây là đề cập đến sự liên kết của các ý tưởng thông qua trình tự hợp lý và logic. Sự liên kết đề cập đến việc sử dụng đa dạng và thích hợp các ngôn từ liên kết (ví dụ: các kết nối logic, đại từ và liên từ) để giúp làm rõ ràng các mối quan hệ khái niệm và quy chiếu giữa và trong các câu.

Vốn từ vựng

Tương tự như ở bài Viết 1, tiêu chí thứ ba đề cập đến phạm vi từ vựng được sử dụng và tính chính xác và thích hợp của chúng đối với đề bài cụ thể. Bài viết của thí sinh sẽ được đánh giá cao hơn nếu dùng được những cách diễn đạt tự nhiên (gần với bản ngữ) hơn, tức là các từ vựng có hàm ý sâu sắc thay vì những từ diễn đạt chung chung phổ biến khi viết, hoặc dùng được các cụm từ phù hợp với bối cảnh. Vốn từ vựng phong phú, sâu sắc và vận dụng phù hợp vào đúng bối cảnh trong bài viết sẽ giúp cho thí sinh đạt điểm cao hơn.

Phạm vi ngữ pháp và độ chính xác (Grammatical range and accuracy – GRA)

Tiêu chí thứ tư đề cập đến phạm vi và cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp phong phú và chính xác được thể hiện trong cách viết câu của thí sinh. Sự phong phú về mặt ngữ pháp được thể hiện ở khả năng viết các loại câu phong phú, từ câu đơn đến câu ghép, hay câu phức, và có nhiều cách diễn đạt khác nhau cho cùng một ý. Tiêu chí ngữ pháp ở bài viết IELTS học thuật còn được xét đến cả việc viết hoa đầu câu, viết hoa với các danh từ riêng, không viết tắt, sử dụng đúng dấu chấm câu, không viết sai chính tả

10 lời khuyên khi làm bài thi IELTS Writing

Để làm bài viết IELTS học thuật hiệu quả, bạn hãy tham khảo 10 lời khuyên dưới đây:

Đọc kỹ câu hỏi và hướng dẫn

Một trong những lý do phổ biến nhất dẫn đến điểm thấp trong bài thi viết là thí sinh không trả lời đúng câu hỏi. Nguyên nhân của việc này là do thí sinh không hiểu đầy đủ câu hỏi và hướng dẫn. Các câu hỏi không khó hiểu nhưng thí sinh cần nghiên cứu cấu trúc và biết cách phân tích chúng. Và thí sinh cũng cần có sự rèn luyện nhiều với các đề bài thi viết IELTS khác nhau để không bị tình trạng không biết từ vựng trong câu hỏi, hoặc không biết dạng bài nên không có chiến lược trả lời đúng cho các câu hỏi.

Lập dàn ý cho bài viết

Thí sinh nên luyện lập dàn ý cho bài viết trong quá trình luyện thi trước khi thi thật nhiều. Vì việc luyện tập tư duy theo một dàn ý sẽ giúp cho thí sinh viết đủ ý, đúng trọng tâm và phát huy được tối đa năng lực ngữ pháp, từ vựng của bản thân. Việc vào tới phòng thi và làm bài viết thật mới lập dàn ý là việc rất tốn thời gian và ảnh hưởng tiêu cực tới bài thi viết của bạn. Vì cấu trúc của các bài thi Viết phần 1 và phần 2 của IELTS là tương đối ổn định, nên căn bản là các thí sinh có thể luyện được các dàn ý tổng quan cho các dạng bài, sau đó là tư duy theo chủ đề và loại câu hỏi để có được dàn ý chi tiết dựa trên một dàn ý tổng quan.

Có 4 lý do thí sinh nên làm điều này:

  • Lập dàn ý giúp thí sinh viết đúng yêu cầu và văn phong của IELTS
  • Lập dàn ý giúp thí sinh có bố cục bài luận chặt chẽ và logic
  • Lập dàn ý dẫn đến câu trả lời phù hợp hơn, lập luận sâu sắc hơn
  • Lập dàn ý dẫn đến tư duy chọn từ vựng và cách diễn đạt tối ưu hơn

Văn phong của IELTS có nhiều điểm khác biệt so với một bài văn tiếng Việt. Tuy nhìn cơ bản thì các bài luận (bài văn) đều có yêu cầu giống nhau là có các phần Mở bài, Thân bài và Kết luận. Nhưng thực chất cách tư duy và triển khai ý của tiếng Anh khác với tiếng Việt, và bài Viết học thuật của IELTS lại càng có nhiều khác biệt hơn nữa. Chính vì thế, thí sinh nên học các loại dàn ý khung đối với từng loại câu hỏi, và từ dàn ý tổng thể đó thí sinh luyện cách xây dựng dàn ý chi tiết cho từng câu hỏi. Khi đã quen rồi thì thí sinh sẽ tự hình thành được dàn ý trong đầu mà không nhất thiết phải viết ra giấy, giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian khi viết trong buổi thi thật.

Việc lập dàn ý cũng đảm bảo rằng thí sinh sẽ trả lời đủ mọi điểm mà câu hỏi yêu cầu, đáp ứng các tiêu chí Mức độ hoàn thành/trả lời chiếm 25% số điểm. Hơn nữa, dàn ý sẽ cung cấp cho phần trả lời một cấu trúc có tổ chức hơn, điều này sẽ giúp thí sinh ghi điểm về sự mạch lạc và gắn kết. Tiêu chí chấm điểm này chiếm 25% tổng số điểm.

Biết cấu trúc câu trả lời

Tin vui là thí sinh chỉ cần học hai cấu trúc bài luận, một cấu trúc cho Bài Viết 1 và một cấu trúc cho Bài Viết 2. Chúng có thể được sử dụng cho bất kỳ câu hỏi nào trong đề bài. Đây là một trong những mẹo viết IELTS giá trị nhất.

Đôi khi thí sinh sẽ cần điều chỉnh cấu trúc bài viết một chút, nhưng cấu trúc cơ bản vẫn giữ nguyên. Tuy nhiên, những điều chỉnh về cấu trúc này rất dễ học và với sự luyện tập đầy đủ, thí sinh sẽ sớm viết được những câu trả lời đạt điểm cao trong thời hạn cho phép.

Hiểu các tiêu chí chấm điểm

Để đạt điểm cao trong kỳ thi viết IELTS, thí sinh cần biết chính xác những gì giám khảo muốn. Vì vậy, một bước quan trọng để đạt được thành công là hiểu các tiêu chí chấm điểm.

Đối với phần này Smartcom English sẽ có một bài viết chuyên sâu kèm theo bài giảng thì mới làm rõ được các tiêu chí chấm điểm căn bản, giúp người ôn thi IELTS có cái nhìn sâu sắc, đầy đủ về tiêu chí chấm điểm và có thể viết được bài viết tốt hơn.

Trước mắt, bạn có thể tham khảo video bài giảng dưới đây của thầy Nguyễn Anh Đức, chuyên gia trưởng của Smartcom English, để có cái nhìn thực tế về tiêu chí để có một bài viết IELTS đạt điểm tối đa.

Làm quen với các chủ đề thường gặp

Tuy rộng, nhưng IELTS vẫn có các chủ đề cụ thể thường xuyên xuất hiện trong mỗi phần của bài kiểm tra viết. Vốn dĩ mỗi chủ đề sẽ đòi hỏi vốn từ vựng và cả cách lập luận đặc thù của nó. Cho nên việc rèn luyện IELTS theo chủ đề là một việc làm hết sức cấn thiết. Nếu thí sinh thực hành trả lời các câu hỏi về những chủ đề này trong quá trình ôn luyện, thí sinh sẽ có sự chuẩn bị tốt cho ngày thi.

Sử dụng từ đồng nghĩa và cách diễn giải

Thí sinh sẽ cần sử dụng các từ khóa từ các câu hỏi trong câu trả lời của mình. Tuy nhiên, thay vì chép lại, thí sinh cần cố gắng sử dụng các từ đồng nghĩa. Đây là điều cần thiết để đạt được điểm cao trong tiêu chí Vốn từ vựng, chiếm 25% tổng số điểm. Giám khảo sẽ không chấm điểm cao nếu thí sinh cứ lặp đi lặp lại những từ giống nhau.

Bên cạnh đó, thí sinh cũng cần biết cách diễn giải, tức là nói cùng một điều theo nhiều cách khác nhau bằng việc sử dụng các cấu trúc câu và từ đồng nghĩa. Đây không chỉ là một mẹo viết IELTS mà còn áp dụng cho các phần Đọc, Nói và Nghe của kỳ thi.

Viết đúng số từ

Số lượng từ tối thiểu là một điểm thí sinh cần lưu ý. Để không lãng phí thời gian đếm từng từ, thí sinh cần tập tính ra số từ trung bình mình thường viết trên mỗi dòng và nhân số này với số dòng trong câu trả lời của mình. Thực hành điều này trong quá trình chuẩn bị và thí sinh sẽ sớm ước tính được số từ của mình một cách nhanh chóng và chính xác.

Nếu thí sinh viết ít từ hơn yêu cầu, bạn sẽ bị mất điểm trong tiêu chí Mức độ hoàn thành/trả lời. Tuy nhiên, không phải cứ viết nhiều hơn số từ tối thiểu là thí sinh sẽ được cộng thêm điểm. Điểm được chấm cho chất lượng của nội dung bài viết, không phải số lượng từ nhiều.

Khi tập viết, thí sinh nên đặt mục tiêu khoảng 160-180 từ cho bài Viết 1 và từ 260 đến 300 từ cho bài Viết 2. Điều này cho phép thí sinh tập viết tất cả nội dung cần thiết mà không bị lạc đề.

Hãy viết cụ thể

Đây là một vấn đề đối với thí sinh người Việt, vì tư duy khái quát hóa khi viết văn vốn là đặc điểm cố hữu của chúng ta. Ngược lại với bài viết IELTS, chuyên gia khảo thí đòi hỏi mỗi phần trong câu trả lời của thí sinh phải liên quan trực tiếp đến câu hỏi, càng cụ thể càng tốt. Câu hỏi sẽ cho biết chính xác những gì cần viết, vì vậy thì sinh phải đảm bảo đi đúng chủ đề và không viết về bất kỳ điều gì khác, và trong Bài 2 thì thí sinh cần nêu quan điểm cá nhân, và phân tích dưới góc nhìn của cá nhân mình.

Ví dụ, đối với câu hỏi về tác động của nhiên liệu hóa thạch đối với sự ấm lên toàn cầu, hãy viết về vấn đề cụ thể này dưới quan điểm và kiến thức của cá nhân bạn, không phải hiện tượng Trái Đất ấm lên nói chung.

Quản lý thời gian chặt chẽ

Đây là phân bổ thời gian làm bài được đề xuất:

  • Bài viết 1 – 20 phút
  • Bài viết 2 – 40 phút

Việc luyện tập lập dàn bài trước khi bắt đầu viết trong quá trình ôn luyện sẽ giúp cho bạn có thói quen quản lý thời gian làm bài của từng phần tốt hơn. Và khi vào phòng thi, việc đã luôn có sẵn dàn bài trong đầu sẽ giúp thí sinh hoàn thành bài luận của mình ít hơn hoặc trong khoảng thời gian cho phép.

Bài viết 2 đóng góp gấp đôi vào điểm tổng thể so với bài Viết 1. Vì lý do này, thí sinh nên làm Bài 2 trước. Hầu hết mọi người làm Bài 1 trước và làm quá thời gian 20 phút. Điều này khiến thí sinh không có đủ thời gian để viết Bài 2 đầy đủ.

Kiểm tra lại phần trả lời

Bạn sẽ ngạc nhiên về số lượng thí sinh không kiểm tra câu trả lời của mình và mất điểm vì những lỗi nhỏ ngớ ngẩn có thể dễ dàng phát hiện ra nếu họ đọc lại bài làm. Bản thân người bản ngữ cũng có thể tìm thấy lỗi trong các câu họ viết mặc dù tiếng Anh là ngôn ngữ mẹ đẻ của họ.

Điều này liên quan đến sự quản lý thời gian vì thì sinh cần để lại một vài phút ở cuối để kiểm tra lại bài viết của mình. Việc kiểm tra và phát hiện ra những lỗi như sai chính tả, dùng nhầm từ, chia động từ, lỗi về danh từ số nhiều, hay các dấu câu… sẽ giúp bạn kịp thời sửa chữa và không làm mất đi điểm số quý giá mà bạn đã nỗ lực rèn luyện trong một thời gian dài.

5 kỹ thuật rèn kỹ năng viết trong bài thi IELTS

5-ky-thuat-ielts-writing

Muốn cải thiện chất lượng bài viết của mình, bạn phải trang bị cho mình các kỹ thuật Writing hiệu quả. Dưới đây là 5 kỹ thuật viết hiệu quả để bạn áp dụng trong bài thi IELTS:

  • Kỹ thuật Paraphrase: Kỹ thuật diễn giải lại một cụm từ hoặc một câu theo cách hiểu, vốn từ vựng và cách diễn đạt của mình mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Kỹ thuật này được người học đánh giá khá cao, giúp bài viết của bạn trở nên phong phú, tránh sự trùng lặp trong bài. Kỹ thuật Paraphrase bao gồm: Paraphrase sử dụng từ đồng nghĩa, Paraphrase bằng cách thay đổi thứ tự của từ, loại từ và Paraphrase bằng cách chuyển từ thể chủ động sang bị động. 
  • Kỹ thuật từ tổng quan đến cụ thể (General to specific): Kỹ thuật được tạo ra nhằm giúp người học hiểu được cấu trúc bài viết, tránh lạc đề hoặc làm sai yêu cầu đề bài; nắm rõ cách viết các đoạn, câu; tạo sự liền mạch và lôgic cho bài viết. Kỹ thuật này gồm 4 bước cơ bản: Phân tích câu hỏi – Lên ý tưởng – Lập dàn ý – Triển khai từng đoạn.
  • Kỹ thuật viết 4 đoạn (The 4-paragraph technique): Kỹ thuật viết dựa theo cấu trúc chung cho mỗi dạng bài, từ đó triển khai ý và phát triển luận điểm. Các bước áp dụng kỹ thuật viết 4 đoạn trong Writing IELTS:

Task 1

– Paraphrase lại yêu cầu đề bài

– Xu hướng chung của biểu đồ

– Body 1

– Body 2

Task 2:

– Mở bài (1 đoạn): Paraphrase lại đề bài và trả lời câu hỏi

– Thân bài (2 đoạn): Đưa ra câu luận điểm. Mỗi luận điểm đều đi kèm lập luận, ví dụ để củng cố cho luận điểm đó.

– Kết bài (1 đoạn): Tóm tắt lại nội dung bài viết và khẳng định lại quan điểm.

  • Kỹ thuật “Friends”: Kỹ thuật lên một loạt những ý tưởng, từ vựng để viết bài, sau đó chọn ra ý tưởng và từ vựng hay và phù hợp nhất để phát triển dàn ý, viết bài hoàn chỉnh. 
  • Kỹ thuật tư duy phản biện (Critical Thinking): Kỹ thuật sử dụng khả năng lập luận và tư duy lôgic để phân tích các vấn đề bằng việc đặt các câu hỏi như tại sao, làm thế nào, như thế nào, … Đây là một kỹ năng quan trọng giúp nâng cao khả năng sắp xếp luận điểm, trình bày luận cứ một cách hợp lý, lôgic. 

Xem thêm:

Kỹ năng nói trong bài thi IELTS

IELTS Reading: Các dạng bài & kinh nghiệm ôn thi 2025

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Website: smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

IELTS Listening: Cấu trúc, các dạng bài & bí kip luyện nghe

Bài thi IELTS Listening là một phần thi khá khó, đòi hỏi thí sinh phải tập trung cao trong một khoảng thời gian dài để có thể hoàn thành một bài thi có độ khó tăng dần về cuối bài. Chính vì thế, để có thể làm tốt bài thi Nghe, thí sinh cần luyện thi kỹ lưỡng để trở nên thành thạo cấu trúc của bài thi, đồng thời tích lũy kỹ năng nghe hiểu tiếng Anh thành thạo.

Trước tiên, để bước đầu hiểu rõ cấu trúc bài thi nghe IELTS, các bạn hãy tìm hiểu những thông tin dưới đây mà Smartcom English đã tổng hợp từ nguồn thông tin chính thức của các tổ chức sở hữu bài thi IELTS là Cambridge, Hội đồng Anh và IDP.

Cấu trúc đề thi nghe IELTS

cau-truc-de-thi-ielts-listening

Thời gian thi: 30 phút

Hình thức thi:

  • Thi trên giấy: Thí sinh sẽ có thêm khoảng 10 phút để chuyển đáp án sang phiếu trả lời (Answer sheet).
  • Thi trên máy: Do thí sinh phải nhập đáp án trực tiếp trong quá trình làm bài nên không có 10 phút để chuyển đáp án như hình thức thi trên giấy.

Số lượng câu hỏi: 40 câu

Số bài nghe: 4 bài

Ở phần thi Nghe, thí sinh sẽ nghe 4 đoạn ghi âm – với 2 bài độc thoại và 2 bài đàm thoại bởi một số người bản xứ – và viết câu trả lời cho các câu hỏi. Phần thi này bao gồm các câu hỏi kiểm tra năng lực của bạn trong việc nắm bắt các ý chính và thông tin thực tế thật chi tiết, khả năng nhận thức quan điểm và thái độ của người nói, khả năng hiểu được mục đích của vấn đề được nói đến và khả năng theo kịp sự trình bày các ý kiến. Nhiều tiếng và giọng nói của người bản xứ được sử dụng và bạn sẽ được nghe từng phần chỉ một lần duy nhất.

Thi Nghe giống nhau cho cả hai hình thức Học thuậtTổng quát:

Part 1: Nghe một đoạn đàm thoại giữa hai người trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày, ví dụ như một mẫu đàm thoại tại một đại lý thuê nhà. Đây là phần thi dễ nhất của bài thi Nghe. Thí sinh nghe bài nghe một lần và trả lời 10 câu hỏi.

Part 2: Nghe một đoạn độc thoại trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày chẳng hạn như một bài diễn văn về các tiện ích địa phương. Ở phần 2, thí sinh được nghe bài nghe 1 lần và trả lời 10 câu hỏi.

Part 3: Nghe một mẫu đàm thoại giữa tối đa bốn người trong ngữ cảnh giáo dục hoặc đào tạo, chẳng hạn như một giáo viên trợ giảng tại trường đại học và một sinh viên đang thảo luận về bài tập. Ở phần 3, thí sinh được nghe bài nghe 1 lần và trả lời 10 câu hỏi.

Part 4: Nghe một đoạn độc thoại về chủ đề học thuật, chẳng hạn một phần của bài giảng trong trường đại học. Phần 4 là phần thi khó nhất của bài nghe vì nội dung bài thường phức tạp, đề cập tới các nội dung học thuật chuyên sâu, và có nhiều bẫy trong cách ra đề. Ở phần 4, thí sinh được nghe bài nghe 1 lần và trả lời 10 câu hỏi.

Bài nghe bao gồm các giọng đặc trưng ở các nước nói Tiếng Anh khác nhau như: Mỹ, Anh, Úc… và chỉ được nghe một lần duy nhất

Từ ngày 04/01/2020, cấu trúc bài thi IELTS trên giấy phần Listening sẽ thay đổi 1 số đặc điểm sau: Cụm từ “SECTIONS” của sẽ chuyển thành “PARTS”. Như vậy bài thi nghe sẽ bao gồm Part 1, 2, 3, 4. Phần Example trong Part 1 sẽ bị xóa đi. Số trang tham chiếu sẽ bị xóa đi. VD: Thí sinh sẽ chỉ được hướng dẫn: Nghe đoạn hội thoại sau để trả lời cho câu hỏi số 1 đến số 4.

Các dạng bài trong IELTS Listening test

Dạng câu hỏi 1 – Lựa chọn đáp án đúng (Multiple choice)

dang-multiple-choice-ielts-listening

Định dạng câu hỏi và cấu trúc Với dạng bài này sẽ gồm 2 dạng chính:

Câu hỏi đơn với các đáp án A,B, C hoặc D. Thí sinh phải chọn một câu trả lời đúng.

Liệt kê nhiều câu hỏi. Những câu hỏi loại này là một danh sách dài hơn các câu trả lời có thể và bạn phải chọn nhiều hơn một câu như được chỉ định trong câu hỏi.Trong trường hợp này, thí sinh  nên đọc kỹ câu hỏi để kiểm tra xem có bao nhiêu câu trả lời được yêu cầu.

Nhiệm vụ trọng tâm Các câu hỏi trắc nghiệm được sử dụng để kiểm tra một loạt các kỹ năng. Thí sinh có thể được yêu cầu tìm thông tin chi tiết về các điểm cụ thể hoặc tổng thể về các điểm chính của bài nghe.
Số câu hỏi Không cố định.

Dạng câu hỏi 2 – Nối thông tin (Matching Information)

ielts-listening-matching

Định dạng câu hỏi và cấu trúc Matching là dạng bài yêu cầu nối thông tin trong các câu được đánh số với đáp án cho trước sao cho phù hợp với nội dung của bài nghe.

Số lượng đáp án không nhất thiết luôn bằng số câu được đánh số. Trong trường hợp này, có thể có một số đáp án không được sử dụng hoặc được sử dụng nhiều hơn một lần.

Trọng tâm câu hỏi Matching đánh giá kỹ năng nghe chi tiết và đo mức độ hiểu thông tin được đưa ra trong hội thoại về chủ đề hàng ngày, chẳng hạn như các khách sạn hoặc nhà khách khác nhau.  Dạng bài này đánh giá khả năng theo dõi cuộc trò chuyện giữa hai người, đồng thời cũng có thể được sử dụng để đánh giá khả năng của thí sinh trong việc nhận ra các mối quan hệ và kết nối giữa các dữ kiện trong bài nghe.
Số câu hỏi Không cố định.

Dạng câu hỏi 3 – Điền sơ đồ, biểu đồ, bản đồ (Plan, map, diagram labelling)

ielts-listening-plan-map-diagram-labelling

Định dạng câu hỏi và cấu trúc Thí sinh phải hoàn thành các nhãn trên một kế hoạch (ví dụ: một toà nhà), bản đồ (ví dụ một phần của thị trấn) hoặc sơ đồ (ví dụ: một phần thiết bị). Các câu trả lời thường được chọn từ danh sách trên đề thi.
Nhiệm vụ trọng tâm Dạng câu hỏi này đánh giá khả năng hiểu, mô tả về một địa điểm và liên hệ điều này với hình ảnh mô phỏng. Dạng bài nghe này đồng thời đánh giá khả năng theo dõi ngôn ngữ thể hiện các mối quan hệ và hướng không gian (ví dụ: đi thẳng vào/qua cánh cửa xa).
Số câu hỏi Không cố định.

 Dạng câu hỏi 4 – Điền thông tin (Form, note, table, flow-chart, summary completion)

ielts-listening-form-completion_optimized

Định dạng câu hỏi và cấu trúc Thí sinh được yêu cầu điền thông tin vào các khoảng trống trong dàn ý của một phần hoặc toàn bộ bài nghe. Thông tin được điền vào có thể là một, hai hoặc ba từ vựng, tùy theo yêu cầu ghi rõ trong đề bài. Dàn ý sẽ tập trung vào các ý chính hoặc sự việc trong văn bản. Các dạng bài:

1. Một biểu mẫu: thường được dùng để ghi lại các chi tiết thực tế như tên.

2. Một tập hợp các ghi chú: được dùng để tóm tắt các thông tin bằng cách sử dụng bố cục thể hiện mối liên hệ của các mục khác nhau.

3. Bảng: được dùng để tóm tắt thông tin liên quan đến các danh mục rõ ràng – ví dụ: địa điểm/thời gian/giá cả,..

4. Biểu đồ luồng: được dùng để tóm tắt một quy trình có các giai đoạn rõ ràng, với hướng của quy trình được hiển thị bằng các mũi tên.

Thí sinh có thể chọn câu trả lời từ danh sách trong đề thi hoặc xác định các từ còn thiếu trong đoạn ghi âm, theo giới hạn từ được nêu trong hướng dẫn. Thí sinh không phải thay đổi các từ trong đoạn ghi âm.

Trước khi làm bài cần phải chú ý SỐ LƯỢNG từ cần điền vào. Bạn hãy chú ý đề bài có thể yêu cầu ONE WORD ONLY hoặc NO MORE THAN TWO WORDS (đây là giới hạn số từ bạn được điền). Thí sinh sẽ bị trừ điểm nếu viết nhiều hơn số từ đã nêu. Các từ rút gọn sẽ không được kiểm tra. Các từ gạch nối được tính là từ đơn.

Nhiệm vụ trọng tâm Dạng bài này yêu cầu thí sinh tập trung vào những điểm chính mà trong các tình huống.
Số câu hỏi Không xác định.

Dạng câu hỏi 5 – Hoàn thành câu (Sentence completion)

ielts-listening-sentence-completion

Định dạng câu hỏi và cấu trúc Thí sinh phải đọc một tập hợp các câu tóm tắt thông tin chính từ tất cả các bài nghe hoặc từ một phần của nó. Sau đó, thí sinh  điền vào khoảng trống trong mỗi câu bằng cách sử dụng thông tin từ bài nghe. Các câu trả lời thường sẽ giới hạn từ, ví dụ: “KHÔNG HƠN MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ”.

Bài thi sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời quá số từ cho phép.  (Thí sinh nên kiểm tra giới hạn từ này cẩn thận cho mỗi bài: giới hạn là MỘT, HAI hoặc BA từ). Các từ rút gọn sẽ không được kiểm tra. Các từ gạch nối được tính là từ đơn.

Nhiệm vụ trọng tâm Dạng bài này tập trung vào khả năng xác định thông tin chính trong một bài nghe. Thí sinh phải hiểu các mối quan hệ chức năng như nguyên nhân và kết quả
Số câu hỏi Không xác định.

 Dạng câu hỏi 6 – Trả lời ngắn (Short-answer questions)

ielts-listening-short-answer-questions

Định dạng câu hỏi và cấu trúc Thí sinh phải đọc một câu hỏi và sau đó viết một câu trả lời ngắn sử dụng thông tin từ bài nghe.Các câu trả lời thường sẽ giới hạn từ, ví dụ: “KHÔNG HƠN BA TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ”. Bài thi sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời quá số chữ cho phép.  (Thí sinh nên kiểm tra giới hạn từ này cẩn thận cho mỗi bài: giới hạn là MỘT, HAI hoặc BA từ). Các từ rút gọn sẽ không được kiểm tra. Các từ gạch nối được tính là từ đơn.
Nhiệm vụ trọng tâm Dạng bài tập này tập trung vào khả năng lắng nghe các sự kiện cụ thể, chẳng hạn như địa điểm, giá cả hoặc thời gian trong bài nghe.
Số lượng câu hỏi Không cố định.

Cách chấm & quy đổi điểm bài thi Nghe IELTS

Bài kiểm tra Nghe hiểu Học thuật được biên soạn và chấm bởi những chuyên gia đã được đào tạo và thường xuyên được giám sát để đảm bảo độ tin cậy. Tất cả phiếu trả lời sau khi được chấm, sẽ được Hội đồng khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge phân tích thêm.

Bảng quy đổi điểm Band được tạo ra cho mỗi phiên bản của bài thi Nghe, chuyển điểm từ 40 sang thang điểm 9 của IELTS. Trong bài kiểm tra 40 mục, mỗi câu trả lời đúng sẽ được một điểm, và điểm này được gọi là điểm thô. Sau đó người ta chuyển số điểm thô đó theo một bảng chuyển đổi, bảng này được áp dụng theo từng bài thi riêng, để chuyển đổi số câu đúng thành điểm số tương ứng từ 2.0 đến 9.0. Thí sinh cần cẩn thận khi viết câu trả lời trên phiếu trả lời vì lỗi chính tả và ngữ pháp sẽ bị trừ điểm.

Số câu đúng Điểm số 
39 – 40 9.0
37 – 38 8.5
35 – 36 8.0
33 – 34 7.5
30 – 32 7.0
27 – 29 6.5
23 – 26 6.0
20 – 22 5.5
16 – 19 5.0
13 – 15 4.5
10 – 12 4.0
7 – 9 3.5
5 – 6 3.0
3 – 4 2.5

Thông thường, khi thí sinh tự làm bài thi thử, hoặc thi thử tại các trung tâm ngoại ngữ, thì thí sinh chỉ nhận được một kết quả chuyển đổi gần đúng so với bài thi thật vì bảng chuyển đổi điểm số từ điểm thô (số câu đúng trên tổng số 40 câu) sang điểm chính thức không được công bố theo các đề thi. Tuy nhiên, điểm chuyển đổi gần đúng cũng có giá trị tham khảo rất tốt cho thí sinh trước khi dự kỳ thi thật.

Mẹo làm các dạng bài IELTS Listening test

Trong các dạng bài trong phần thi Nghe IELTS, có một số dạng bài sẽ khiến bạn bối rối khi xử lý. Dưới đây là một số tips cho các dạng bài mà có thể giúp bạn xử lý khi gặp các dạng bài đó trong phần thi này.

Multiple choice question

Với dạng bài này, bạn nên:

    • Đọc kỹ câu hỏi thật kỹ trước khi nghe và làm bài.
    • Hãy để ý kỹ các tiêu đề, các từ khóa (keywords) của ý trả lời và gạch chân dưới những từ đó. Bạn được quyền gạch chân vào bộ đề thi nghe trong phòng thi.
    • Ở dạng câu hỏi này, có thể bạn sẽ nghe thấy TẤT CẢ những từ xuất hiện ở TẤT CẢ các đáp án được đưa ra. 2 trong 3 đáp án đó hiển nhiên là KHÔNG phải câu trả lời đúng nên bạn cần chú ý nghe thật kỹ để chắc chắn rằng bạn sẽ tìm ra được câu trả lời.
    • Hãy nghe thật kỹ các thông tin trong bài nghe, để ý các từ đồng nghĩa, các cụm từ paraphrase để có thể chọn đáp án chính xác.

Matching

Một điều mà bạn sẽ cảm thấy là chướng ngại vật lớn nhất của bạn đó là lúc đầu bạn sẽ bị gây nhiễu bởi một số thông tin ngoài lề, do đó để làm tốt dạng bài này, bạn cần:

    • Phân tích, nhận dạng câu hỏi: hãy tìm hiểu xem bạn cần phải trả lời những câu hỏi về thông tin gì. Đầu tiên hãy tìm hiểu sự liên quan giữa câu hỏi đề bài và các lựa chọn trong bài. Sau đó gạch chân từ khóa (keyword) mà đề bài yêu cầu bạn trả lời và những thông tin mà bạn cho là quan trọng.
    • Ở dạng bài này, các bạn cần lưu ý rằng các câu trả lời sẽ không theo trình tự nghe.
    • Một lưu ý nữa đó là các từ đồng nghĩa hay các cụm từ được paraphrase sẽ được sử dụng khá phổ biến trong bài. Nhiệm vụ của các bạn là thật nhanh chóng tìm hiểu nghĩa tương đương để tìm câu trả lời chính xác.
    • Hãy cẩn thận với những thông tin gây nhiễu cho bạn. “But” hay “However” sẽ là những từ báo hiệu cho sự thay đổi các thông tin mà bạn nghe được trước đó. Vì vậy, bạn hãy cẩn thận với các thông tin sau những từ nối này, và loại bỏ những đáp án đó để có thể chọn lựa các đáp án đúng.
    • Khi ghi chép đáp án, hãy để ý đáp án là A,B, C thay vì các cụm từ.
    • Các bạn cũng có thể luyện tập để có thể đoán được đáp án và loại trừ các đáp án sai dễ dàng hơn.

Map labelling

Dạng bài dán nhãn thông tin cũng là dạng bài khá phổ biến trong phần thi Nghe IELTS. Để làm dạng bài này với ít lỗi sai nhất, bạn cần có chiến lược làm như sau:

  • Đọc đề bài cẩn thận: bạn cần biết bạn sẽ phải làm gì và yêu cầu về số lượng từ và/hoặc số nhiều nhất mà bạn cần điền trong câu trả lời của mình.
  • Biết những từ vựng về vị trí: bạn cần phải có những từ mà thường dùng để miêu tả vị trí các vật như: + At the top/at the bottom, On the left/on the right, Left hand side/right hand side, South/North/East/West, Southeast/Southwest/Northeast/Northwest, to the north/to the south/to the east/to the west, Opposite/in front of/behind, In the middle/in the centre, Above/below, Inside/outside, Just beyond…
  • Hiểu được ngữ cảnh: hãy nghe cẩn thận từ lúc đầu vì người nói sẽ cung cấp cho bạn ngữ cảnh của bài nghe (ví dụ như vị trí của bạn), điều này sẽ giúp bạn bắt kịp với bài thi Nghe IELTS. Ngoài ra, bạn cần nhìn bao quát cả bản đồ. Việc này sẽ giúp bạn xác định chính xác đáp án cần điền.
  • Đoán đáp án: cũng như tất cả các bài thi nghe, điều này sẽ giúp bạn đoán được đáp án có thể là gì.
  • Chú ý đến những manh mối khác trong bản đồ: ví dụ, ở góc bản đồ có 1 cái la bàn cho bạn biết các hướng “Bắc”, “Nam”, “Đông”, “Tây”. Điều này có nghĩa là những cụm này có thể sẽ được dùng để chỉ dẫn cho bạn. Vậy nên hãy cố gắng nghe những từ đó.

Form completion

Trước khi làm bài cần phải chú ý SỐ LƯỢNG từ cần điền vào. Bạn hãy chú ý đề bài có thể yêu cầu ONE WORD ONLY hoặc NO MORE THAN TWO WORDS. Đây là giới hạn số từ bạn được điền). Dưới đây là cách làm bài cho dạng bài này để bạn có thể ghi điểm trọn vẹn trong phần thi Nghe IELTS: 

Bước 1: Khoanh tròn số từ cần điền Như đã nhắc đến ở trên, các bạn cần xác định rõ số từ và số number cần điền.

Lấy ví dụ trong đề bài có ghi “ONE WORD ONLY – Điền một từ duy nhất” ONE WORD AND/OR A NUMBER – Điền một từ và/hoặc một số. Ví dụ 2002 cũng được tính là 1 từ, 1st December được tính là 1 từ và 1 số, chữ “st” ko tính.Tương tự, NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER tức là điền không quá hai từ và/hoặc một số. Thường trước khi làm bài chúng ta nên ghi ra, ví dụ One word Only thì ghi số 1 to khổng lồ rồi khoanh tròn lại trên đầu bài cho dễ nhớ.

Ví dụ bài này, mình cần điền “ONE WORD AND/OR A NUMBER” thì ta cần điền 1 từ hoặc 1 số, hoặc là Một từ và một số.

 Bước 2: Đọc khoảng trống + Gạch chân keywords

Ở mỗi khoảng trống, cần điền vào loại từ gì, loại từ gì thích hợp ví dụ như verb, noun, adv, adj… Nếu bạn tinh tế hơn, sẽ nhận ra từ cần điền maybe đa số là noun (danh từ), vậy xác định rõ hơn từ cần điền là 1 cái tên (tên nhà hàng, nhân vật, khách sạn, công viên, con đường), con số (số điện thoại, số nhà, số postcode,…), hay một địa danh, màu sắc,….

Song song với việc đó, các bạn sẽ tìm và gạch chân các keywords trong form, gạch chân những từ mang tính giúp bạn nghe từ cần điền tốt hơn, những từ nào nổi bật, mang thông tin quan trọng trong câu, chúng sẽ giúp chúng ta tìm thông tin trong bài nghe và điền thông tin vào khoảng trống. Đọc từ khóa của phần thi Nghe IELTS không phức tạp như ở Reading, vì bạn không có nhiều thời gian mà sẽ nghe luôn ngay sau đó khoảng 30 giây đến 1 phút, cho nên không cần phức tạp nhiều, đọc đơn giản và thật nhanh chóng.

Bước 3: Lựa chọn đáp án + Đọc kỹ những từ vệ tinh

Hãy lưu ý và nghe kỹ những từ xuất hiện xung quanh khoảng trống, những giới từ ví dụ như of, about, for…. Đây là những từ quan trọng có thể nghe trong bài audio, thông thường những giới từ (khoảng 60%) sẽ giữ nguyên trong bài audio, nên cần nghe kỹ và ghi nhớ giới từ và những từ xung quanh khoảng trống (hay những từ vệ tinh).

Bước 4: Kiểm tra đáp án

Ở bước cuối cùng, các bạn cần kiểm tra xem từ trong đáp án của phần thi Nghe IELTS có cần “s” hay không, kiểm tra lại từ mình đã điền đã phù hợp với loại từ cần điền vào chưa.

Kiểm tra xem đáp án mình điền vào là đáp án cuối cùng hay chưa, trong băng thường sẽ xuất hiện những đáp án gây nhiễu để khó xác định được đáp án chính xác, các bạn hãy chú ý lắng nghe những từ nối như “but”, “however”, “so”…

Kiểm tra xem đáp án mình ghi trong tờ đề khớp với đáp án trong “answer sheet” chưa, chính tả đúng chưa…

Nếu phân vân giữa 2 đáp án, thì nên nhìn những đáp án xung quanh để lựa chọn, khả năng đúng sẽ cao hơn, hoặc dùng phương pháp loại trừ vào phút cuối.

Sentence Completion

  • Một việc quan trọng đầu tiên đó là đọc kỹ câu hỏi và yêu cầu của đề bài. Đọc câu trả lời để hiểu ý nghĩa của các câu hỏi và luyện tập dự đoán câu trả lời.
  • Trong quá trình nghe, hãy tập trung 100% để không bị miss mất thông tin.
  • Kiểm tra lại ngữ pháp và từ vựng để chắc chắn rằng mình đã hoàn thành đúng tiêu chí của đề bài và không sai chính tả.
  • Bạn cần đọc kỹ câu hỏi và chú ý số từ cần điền ở trên. Nếu đủ thời gian, gắng hiểu nghĩa của câu hỏi và tìm từ khóa quan trọng, gạch chân lại.
  • Bạn có thể đoán được loại từ và có thể là chia theo thì ngữ pháp như thế nào trong một số trường hợp. Nếu không đoán được thì đừng cố quá, hãy ghi nhớ ý nghĩa câu rồi luyện tập nghe dần.
  • Bạn chú ý đến những từ xuất hiện trước và sau khoảng chỗ trống vì đó có thể là manh mối để bạn biết được đáp án, khi nghe nên chú ý nhiều đến các từ này.
  • Chú ý những từ chuyển hướng như but, although, however…vì đây là dấu hiệu ý nghĩa câu sẽ được thay đổi và có thể ảnh hưởng đến câu trả lời cuối cùng. Nhưng không phải lúc nào các từ này xuất hiện thì đáp án là câu sau mà có thể vẫn là câu trước. Nghe kỹ là điều quan trọng nhất trong phần thi này trong phần thi Nghe IELTS.

Short-answer

Bước 1: Khoanh tròn số từ cần điềnVí dụ khi yêu cầu của đề bài như sau: NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER nghĩa là number = one word. Hãy cẩn thận với yêu cầu của đề bài trong phần thi Nghe IELTS để có thể tránh mất điểm khi viết câu trả lời trong tờ trả lời trong answer sheet.

Bước 2: Khoanh tròn từ để hỏi Chúng ta sẽ một số từ để hỏi basic như 5W – 1H: Why, what, where, when, who và how. Nhưng khi nhìn những câu hỏi trong bài thi, chúng ta nên khoanh những gì cụ thể hơn.

Bước 3: Dự đoán trước câu trả lời

Bạn có thể dự đoán câu trả lời dựa trên các từ liên quan ở câu hỏi hoặc các thông tin trong đề bài.

Bước 4: Kiểm tra lại đáp án

Kiểm tra thật kỹ lại xem đáp án của mình có cần mạo từ “a” hay “the” “The” không, ví dụ a book, the park, The Secret Garden (tên riêng của sách), nếu có thì mạo từ cũng được tính là ONE WORD, cho nên phải kiểm tra lại độ cần thiết và yêu cầu đề bài về số lượng từ cần điền. Thông thường, tên riêng có “the” như trên thì các bạn cần để ý.

Kiểm tra xem có cần “s” hay không, hãy ôn tập kĩ những danh từ đếm được số nhiều, danh từ không đếm được, danh từ không thể thêm “s” được, danh từ/cụm danh từ bắt buộc luôn phải có “s”.

Lỗi sai thường gặp phần IELTS Listening

Mất tập trung: Thí sinh có thể mất tập trung trong quá trình nghe do lo lắng, hoặc miss đoạn audio do suy nghĩ về câu trả lời.

Hiểu sai câu hỏi: Thí sinh thường không đọc câu hỏi kỹ trước khi bắt đầu phát audio, dẫn đến việc họ không hiểu yêu cầu của câu hỏi.

Không nhận ra phát âm của từ: Thí sinh có thể gặp khó khăn trong việc nhận diện các từ vì phát âm không được rõ ràng hoặc khó hiểu.

Sai lỗi ngữ pháp: Thí sinh có thể hiểu sai cấu trúc ngữ pháp trong các câu và dẫn đến việc chọn sai câu trả lời.

Sai lỗi chính tả: Việc viết sai các từ dẫn đến mất điểm một cách đáng tiếc.

Viết thừa “s” hoặc thiếu “s”: Đa số thí sinh gặp khó khăn trong việc nghe số ít và số nhiều.

Viết thừa số lượng từ mà đề bài yêu cầu: Thí sinh quá tập trung vào đề bài và file audio mà bỏ quên mất không đọc kĩ đề bài yêu cầu gì.

Không kiểm tra lại câu trả lời: Thí sinh cần phải dành thời gian cuối cùng để kiểm tra lại các câu trả lời đã chọn để đảm bảo không có sai xót gì.

Bí quyết luyện nghe IELTS hiệu quả

Nghe chép chính tả

Các bước nghe chép chính tả:

Bước 1: Nghe lần 1, hãy ghi chép lại những gì bạn nghe được. Bạn nên ấn dừng audio một cách hợp lí để phù hợp với khả năng của ban. Tất nhiên sẽ có một vài từ hoặc cụm từ bạn không nghe được, nhưng hãy bỏ qua chúng.

Bước 2: Nghe lần 2, lần này bạn nghe lại audio để xác định các các từ và cụm từ chưa nghe được.

Bước 3: Đối chiếu toàn bộ phần ghi chép với transcript bài nghe để sửa lỗi.

Shadowing

Phương pháp này là cách tiếp cận luyện nghe tiếng Anh thông qua việc nhái lại cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu của người bản xứ. Bài luyện tập này mang lại rất nhiều lợi ích cho người học như cải thiện khả năng phát âm, phát triển toàn diện kỹ năng nghe cùng với nói, và tăng độ nhận diện ngôn ngữ.

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Chọn một bài nghe bất kỳ.

Bước 2: Nghe qua để hiểu tổng thể nội dung của đoạn ghi âm.

Bước 3: Nghe lần thứ hai và sau đó nói lại theo những gì bạn đã nghe được. Cố gắng bắt chước ngữ âm và ngữ điệu của người nói.

Bước 4: Tiếp tục luyện tập cho đến khi bạn có thể nói theo như đoạn ghi âm. Nếu đoạn ghi âm nói nhanh quá, bạn có thể luyện từng câu một trước.

Luyện nghe theo chủ đề mà bạn yêu thích

Chọn một chủ đề mà bạn quan tâm và thích thú như du lịch, âm nhạc, thể thao, công nghệ, hay giáo dục. Bằng cách này, bạn sẽ cảm thấy hứng thú hơn khi luyện nghe IELTS Listening.

Bạn có thể tìm kiếm các tài liệu nghe (như podcast, video, phim, chương trình truyền hình, bài báo đọc) liên quan đến chủ đề bạn đã chọn. Tất nhiên bạn nên chọn những tài liệu tương đương với trình độ luyện nghe hiện tại.

Bạn có thể nghe bất kỳ lúc nào rảnh để việc nghe đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ như trước khi ngủ hay trong khi làm việc nhà,…

Xem thêm:

Hướng dẫn ôn luyện IELTS Listening part 1 hiệu quả

IELTS Listening part 2: Chiến thuật 4 bước làm bài cực hay!

Hướng dẫn làm bài IELTS Listening part 3 (Chi tiết)

IELTS Listening part 4 khó làm sao để ẵm trọn điểm?

Khóa học luyện thi IELTS Cambridge

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Website: smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Email: mail@smartcom.vn

Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

    ĐĂNG KÝ TƯ VẤN KHOÁ HỌC

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Smartcom English

    Hotline: 024.22427799

    Zalo: 0865.568.696

    Email: mail@smartcom.vn

    Giới thiệu về thầy giáo Nguyễn Anh Đức

    Thầy giáo Nguyễn Anh Đức được giới truyền thông mệnh danh là “phù thủy tiếng Anh” vì những sáng tạo đặc biệt với hiệu quả cao của ông về phương pháp giảng dạy và những công cụ học tiếng Anh trền nền tảng công nghệ cao hiện đại mà ông tạo ra.

    Ông là một diễn giả, tác giả và nhà quản trị doanh nghiệp uy tín, nhưng trên tất cả, ông là một nhà sư phạm tiếng Anh đầy tâm huyết và khả năng sáng tạo tuyệt vời. Với gần 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu, giảng dạy và diễn thuyết với hàng trăm buổi nói chuyện quy mô từ 500 tới 1000 người, “phù thủy tiếng Anh” Nguyễn Anh Đức là người có ảnh hưởng sâu rộng tới những người học tiếng Anh trên khắp đất nước Việt Nam.

    Thầy Nguyễn Anh Đức - Chủ tịch hội đồng quản trị Smartcom English

    Quá trình rèn luyện 

    Ông tốt nghiệp chương trình Phát triển Lãnh đạo cao cấp của trường Kinh doanh Harvard (Harvard Business School) và chương trình Đào tạo công dân toàn cầu của trường Cao học Giáo dục Harvard, thuộc Đại học Harvard danh tiếng. Trước đó, ông học song song và tốt nghiệp hai trường đại học uy tín ở Việt Nam là trường Đại học Ngoại Thương (khoa kinh tế đối ngoại) và trường Đại học Hà Nội (khoa tiếng Anh).

    Thành tựu nổi bật

    Là một tác giả viết sách nổi tiếng, có lẽ nhiều người biết đến thầy Nguyễn Anh Đức với bộ sách “Luyện siêu trí nhớ từ vựng tiếng Anh theo phương pháp Do Thái” nổi tiếng dành cho người luyện thi TOEIC và cho học sinh trung học phổ thông luyện thi vào đại học ở Việt Nam mà thầy là tác giả chủ biên. Bộ sách này kể từ khi ra mắt năm 2015 đã liên tục đứng đầu danh sách những cuốn sách dạy tiếng Anh bán chạy nhất (best-sellers) năm 2015 và 2016, với số lượng sách bán ra đạt trên 100.000 bản, con số mà chưa có cuốn sách dạy tiếng Anh ở Việt Nam nào đạt được chỉ sau khi ra mắt chưa đầy 2 năm.

    dao-tao-khai-phong-la-gi_optimized
    Chương trình đào tạo Khai phóng tiềm năng IELTS GEN 9.0

    Ngoài ra thầy còn sáng tạo ra phương pháp tư duy “Tiếng Anh trên 5 đầu ngón tay” với bộ sách cùng tên, giúp người học tiếng Anh tư duy ngữ pháp đơn giản hơn, dễ dàng hơn từ 5 đầu ngón tay đến 99 mô hình câu, sau đó sử dụng công nghệ thực tế ảo để hấp thụ tiếng Anh như người bản địa.

    Thầy Nguyễn Anh Đức luôn tìm tòi và đưa ra nhiều giải pháp học tiếng Anh hiệu quả, gần đây thầy đã cho ra phương pháp Nghe và Nói tiếng Anh thành công trong 30 ngày nhờ công nghệ sóng não giúp những người chưa biết tiếng Anh có thể nhanh chóng làm chủ ngôn ngữ này. Bên cạnh đó thầy đã tạo ra các mô hình học bằng trò chơi (game hóa) trên nền tảng công nghệ thực tế ảo và trí tuệ nhân tạo giúp người học tiếng Anh ở mọi lứa tuổi có thể học một cách vui vẻ, không nhàm chán và nhanh đạt được mục tiêu mình mong muốn.

    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ giải pháp học tiếng Anh hiệu quả

    Thầy Nguyễn Anh Đức là diễn giả nổi tiếng về phương pháp học tiếng Anh hiệu quả và các phương pháp đánh thức năng lực tiềm ẩn của con người cho sinh viên và thanh niên. Nhiều trường đại học và trường phổ thông từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh, từ Thái Nguyên đến Cần Thơ… đã mời thầy tới giao lưu với học sinh, sinh viên. Thầy luôn nhận được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người nghe, đồng thời kích thích sự thay đổi tích cực cho hàng chục nghìn học sinh, sinh viên và thanh niên trẻ tuổi.

    thay-nguyen-anh-duc-cao-dang-an-ninh-nhan-dan_optimized

    Không chỉ có thế, thầy còn giảng dạy tiếng Anh và phương pháp học cho nhiều tập đoàn lớn hàng đầu Việt Nam như VinGroup, Viettel, FPT, Mobifone, Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Ngân hàng BIDV, Ngân hàng MaritimeBank, Ngân hàng ABBank…

    Điểm nhấn về chuyên môn đáng chú ý hơn cả là trong những năm 2014, 2015, sau những thẩm định khắt khe của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), thầy Nguyễn Anh Đức cùng công ty Smartcom Việt Nam đã được chọn đào tạo cho 1500 giáo viên tiếng Anh THPT cốt lõi ở khắp 63 tỉnh thành cho Bộ Giáo dục & Đào tạo, trong đó thầy Nguyễn Anh Đức là chủ nhiệm dự án.

    thầy Nguyễn Anh Đức cùng công ty Smartcom Việt Nam đã được chọn đào tạo cho 1500 giáo viên tiếng Anh THPT

    Giải thưởng đạt được

    1. Giải thưởng Chu Văn An (2014) do Bộ Giáo dục & Đào tạo cùng Hội Khuyến học Việt Nam trao tặng vì những đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển Văn hóa, Giáo dục Việt Nam.
    2. Giải thưởng Công nghệ đạt chuẩn 5 sao toàn cầu do Global GTA (Anh quốc), Interconformity (CHLB Đức) và Liên hiệp chất lượng châu Á Thái Bình Dương trao tặng năm 2017.
    3. Giải thưởng Ứng dụng công nghệ 4.0 xuất sắc nhất năm 2018 cho cuốn sách “Tiếng Anh trên 5 đầu ngón tay” kèm theo App của tác giả Nguyễn Anh Đức.

    Thầy Nguyễn Anh Đức (Chủ tịch HĐQT Smartcom English) nhận giải thưởng TOP 10 Thương hiệu mạnh ASEAN 2024 Singapore

    Truyền thông nói và viết về thầy Nguyễn Anh Đức

    Xem thêm: Gặp gỡ người thầy của những IELTS 8.0 – Thầy Nguyễn Anh Đức

    Thông tin liên hệ

    Trụ sở chính: Tầng 4 Nhà 29T2 Lô đất N05, Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

    Website: https://smartcom.vn

    Điện thoại: (+84) 024.22427799

    Zalo: 0865835099

    Email: mail@smartcom.vn

    Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

    Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

    15 câu nói truyền cảm hứng học tiếng Anh của thầy Đức

    🔥 Bạn từng cảm thấy học tiếng Anh là một hành trình gian nan và đầy áp lực? Hãy để 15 câu nói truyền cảm hứng học  của thầy Nguyễn Anh Đức – người được mệnh danh là “Phù thủy tiếng Anh” – tiếp thêm động lực cho bạn! Không chỉ là lời nhắn nhủ, mỗi câu nói là một cú hích tinh thần, giúp bạn đứng dậy mạnh mẽ sau mỗi lần muốn bỏ cuộc. Đừng học vì phải học – hãy học để được truyền cảm hứng mỗi ngày! 💥

    Thầy Nguyễn Anh Đức truyền cảm hứng học tiếng Anh

    Thầy Nguyễn Anh Đức - "phù thủy tiếng Anh" chia sẻ nguyên nhân dẫn tới không nói được tiếng Anh
    Lời khuyên học tiếng Anh của thầy Đức
    thầy Đức Smartcom
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ cách học tiếng Anh đúng phương pháp
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức - Smartcom English
    Thầy Nguyễn Anh Đức - Smartcom English
    Thầy Nguyễn Anh Đức - Smartcom English chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức - Smartcom chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức - Smartcom English - "Phù thủy tiếng Anh" chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ
    Thầy Nguyễn Anh Đức chia sẻ

    🌟 Học tiếng Anh không chỉ là việc ghi nhớ từ vựng hay luyện đề mỗi ngày. Đó còn là hành trình khám phá chính mình – nơi bạn vượt qua giới hạn, nuôi dưỡng ý chí và vươn tới những mục tiêu lớn lao hơn. Nếu một câu nói có thể thay đổi một ngày u ám thành một ngày đầy động lực, thì 15 câu nói của thầy Nguyễn Anh Đức chính là “ngọn lửa nhỏ” bạn luôn cần trên hành trình học tập này.

    💡 Hãy lưu lại những câu nói này, chia sẻ với bạn bè, và để mỗi ngày học tiếng Anh là một ngày bạn được truyền cảm hứng, từ chính những người đã đi trước và thành công!

    Xem thêm: Hai bí kíp đạt 8.0 IELTS từ “Phù thủy tiếng Anh” Nguyễn Anh Đức

    Thông tin liên hệ

    Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 Nhà 29T2 Lô đất N05, Đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

    Website: https://smartcom.vn

    Điện thoại: (+84) 024.22427799

    Zalo: 0865835099

    Email: mail@smartcom.vn

    Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

    Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn

    Chúng ta có thể giúp trẻ thông minh hơn hay không?

    Có phải mọi sản phẩm “tăng cường trí thông minh” đều hiệu quả như lời quảng cáo?
    Từ sách, đồ chơi, DVD đến phần mềm giáo dục, thị trường phát triển trí tuệ cho trẻ em ngày càng đa dạng và sôi động. Nhưng giữa vô vàn lựa chọn, làm thế nào để cha mẹ phân biệt được đâu là phương pháp thực sự hiệu quả, đâu chỉ là chiêu trò tiếp thị? Dựa trên các nghiên cứu khoa học uy tín, bài viết này sẽ giúp bạn khám phá sự thật đằng sau những sản phẩm “thần kỳ”, đồng thời đưa ra những gợi ý thực tế để nuôi dưỡng trí thông minh ở trẻ và khả năng học tập của trẻ một cách tự nhiên và bền vững.

    TRÍ THÔNG MINH Ở TRẺ NHƯ THẾ NÀO?

    Các sản phẩm tăng cường trí thông minh là một lĩnh vực kinh doanh tương đối lớn gồm: sách, đồ chơi, DVD, phần mềm, trò chơi và các chương trình giáo dục, v.v… được thiết kế để biến con bạn thành một thần đồng trí tuệ.

    Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra, liệu chúng có thật sự hữu ích hay không? Từng loại này có tác dụng thế nào, hữu ích đến đâu, hay chỉ là một chiêu bài quảng cáo?

    trí thông minh của trẻ

    Sau một quá trình tìm hiểu, đánh giá nghiêm túc, các nghiên cứu khoa học cho thấy:

    • Tiếp xúc với các khối hình học có thể giúp trẻ phát triển nhiều kỹ năng nhận thức
    • Chương trình học dạy kỹ năng tư duy phản biện giúp nâng cao IQ
    • Một số trò chơi board games tăng cường kỹ năng toán học mầm non
    • Một số trò chơi video tăng cường kỹ năng không gian và trí nhớ làm việc (working memory).

    Nhưng có nhiều “sản phẩm trí tuệ” không mang lại hiệu quả như người ta nói. Như một số nghiên cứu gần đây cho thấy, một thí nghiệm đã không cho thấy rằng trẻ sơ sinh có thể học đọc được từ các chương trình kỹ thuật số. Hay có những bằng chứng cho thấy rằng trẻ nhỏ không học nói bằng cách xem TV. Thay vào đó, trẻ học ngôn ngữ bằng cách lắng nghe và tương tác với người khác trong thế giới thực.

    Sau đó, có những quan niệm sai lầm rằng ca ngợi trẻ em vì trí thông minh của chúng sẽ nâng cao lòng tự trọng và cải thiện kết quả học tập của chúng.

    Một loạt các thí nghiệm cho thấy điều ngược lại là đúng. Khen ngợi trẻ thông minh có xu hướng làm cho chúng bị trì trệ.

    Thậm chí thú vị hơn – ít nhất là với tôi – là khám phá rằng niềm tin của chúng ta về trí thông minh có thể cản trở quá trình học tập. Những người bị thuyết phục rằng trí thông minh là một đặc điểm cố định, không thay đổi sẽ ít có khả năng học hỏi từ những sai lầm của họ và ít có khả năng thành công ở trường.

    Hơn nữa, các thí nghiệm cho thấy nhận thức của con bạn về các định kiến ​​xã hội về trí thông minh và thành tích (ví dụ: “các bé gái có kỹ năng ngôn ngữ mạnh mẽ hơn” hoặc “Trẻ em châu Á là thần đồng toán học”) có thể làm suy yếu thành tích học tập của bé.

    Vì vậy, ở đây tôi trình bày hướng dẫn của mình về các lựa chọn sáng suốt, thông minh dựa trên các cách thức mà cha mẹ có thể nuôi dưỡng con cái của họ về trí thông minh. Tôi sẽ thêm nhiều bài viết theo thời gian.

    Tập thể dục và trí thông minh

    Thật hấp dẫn và bất ngờ: Tập thể dục nhịp điệu kích thích tăng trưởng não bộ và tăng cường khả năng học hỏi của chúng ta. Các nghiên cứu cũng cho thấy tập thể dục giúp trẻ tập trung ở trường. Nhưng có một nhược điểm: Để gặt hái đầy đủ lợi ích, tập thể dục phải là tự nguyện.

    Chơi

    Chơi miễn phí thúc đẩy học tập, trí nhớ và sự phát triển của vỏ não tốt hơn. Nó cũng tăng cường sự phát triển của ngôn ngữ, sự tưởng tượng trong không gian,và các kỹ năng toán học.

    Trí nhớ làm việc: IQ mới?

    Nghiên cứu mới chỉ ra rằng năng lực bộ nhớ làm việc – cuốn sổ ghi chép tinh thần mà chúng ta sử dụng để suy nghĩ và giải quyết vấn đề – là một yếu tố dự đoán tốt hơn về thành tích học tập so với IQ.

    trẻ em thông minh, trí nhớKí hiệu tay

    Cũng có dẫn chứng tốt cho thấy việc sử dụng kí hiệu giúp cải thiện khả năng ghi nhớ và học hỏi của bạn. Nhà tâm lý học nhận thức Susan Goldin-Meadow và các đồng nghiệp của cô đã thực hiện một loạt các thí nghiệm cho thấy trẻ em có nhiều khả năng nhớ từ, sự kiện và thậm chí cả các bài học toán khi chúng sử dụng kí hiệu tay.

    Sự nhạy cảm của cha mẹ, sự bao bọc của phụ huynh và trí thông minh của trẻ

    Các nhà nghiên cứu đã lưu ý mối tương quan giữa chỉ số IQ và tình trạng học tập trên lớp của trẻ. Chẳng hạn, một nghiên cứu trên 36 bà mẹ trung lưu và đứa con ba tuổi của họ cho thấy những đứa trẻ được bao bọc đạt cao hơn 12 điểm trong bài kiểm tra trí thông minh Stanford-Binet so với những đứa trẻ không có sự bao bọc.

    Điều gì tạo nên mối tương quan này? Hoàn toàn có khả năng rằng, những đứa trẻ thông minh có thời gian dễ dàng thích nghi hơn trong trường hợp cha mẹ có sự bao bọc. Ví dụ, những đứa trẻ thông minh hơn có lẽ tốt hơn trong việc diễn giải hành vi của cha mẹ chúng và chọn phản hồi phù hợp nhất.

    Nhưng cũng có bằng chứng cho thấy rằng việc nuôi dạy con cái nhạy bén, giúp thúc đẩy IQ cao hơn.

    Trong các thí nghiệm với với những trẻ được sinh ra trong gia đình khó khăn, các nhà nghiên cứu đã chỉ định ngẫu nhiên một số bà mẹ để đào tạo về các kỹ năng nuôi dạy trẻ bằng cách lắng nghe chúng. Những đứa trẻ sơ sinh của các bà mẹ được đào tạo cho thấy sự phát triển về kỹ năng nhận thức và tư duy phản biện lớn hơn so với trẻ sơ sinh của các bà mẹ nuôi dạy con theo cách kiểm soát chúng.

    Kết quả phù hợp với một nghiên cứu gần đây quy định lợi thế nhận thức của trẻ bú mẹ là nuôi dạy con nhạy cảm, nhạy bén.

    Những suy nghĩ cho sự thất bại: Niềm tin giữ con bạn lại

    Con bạn có tin rằng trí thông minh là một đặc điểm cố định?

    Các thí nghiệm chỉ ra rằng những gì chúng ta tin về trí thông minh có thể cản trở khả năng học hỏi của chúng ta.

    Những người tin rằng trí thông minh là một thứ cố định, không thể thay đổi thường chọn việc tránh đương đầu với thử thách. Họ cũng ít có khả năng học hỏi từ những sai lầm của họ và sự khác biệt này cũng được thể hiện rất rõ qua ảnh chụp quét não.

    Con bạn có tin rằng những người Viking như tôi không học giỏi không?

    Nếu vậy, niềm tin của con bạn có thể làm suy yếu thành tích của con ở trường. Nghe có vẻ đúng về mặt tuyên truyền? Thực tế, có rất nhiều bằng chứng thực nghiệm vững chắc xác nhận sự tồn tại của sự rập khuôn.

    Làm thế nào khen ngợi có thể làm suy yếu khả năng học tập của con bạn?

    Khen ngợi có thể là một động lực tuyệt vời. Nhưng nó cũng có thể khiến trẻ tập trung vào những mục tiêu sai lầm. Nghiên cứu cho thấy rằng những lời khen sai có thể thực sự làm suy yếu động lực và khiến trẻ cảm thấy bất lực khi thất bại.

    Giấc ngủ và trí thông minh

    Ngủ và học

    Có nhiều dẫn chứng thuyết phục cho thấy rằng chúng ta có nhiều khả năng giữ lại những gì chúng ta đã học – và có nhiều khả năng có được những hiểu biết mới nếu chúng ta có một giấc ngủ ngắn sau khi học.

    Mọi người không cần ngủ cả đêm để có hiệu quả. Những giấc ngủ ngắn trong 60 phút có thể hiệu quả, miễn là chúng bao gồm giấc ngủ sóng chậm (không REM).

    Hiệu quả đã được chứng minh trên trẻ em cũng như người lớn. Vì vậy, nó có vẻ có ý nghĩa cho trẻ em khi lên lịch trình học tập trước khi ngủ trưa và giờ đi ngủ.

    Thật không may, việc học tập được thể chế hóa không hề dành chỗ cho những giấc ngủ ngắn! Điều sẽ xảy ra là những đứa trẻ học tại nhà và những đứa trẻ khác với lịch trình học tập linh hoạt, là một lợi thế khác biệt.

    Giấc ngủ và sự phát triển nhận thức

    Cũng có thể hạn chế giấc ngủ mãn tính có ảnh hưởng lâu dài đến hiệu suất nhận thức.

    Trong một nghiên cứu theo dõi những đứa trẻ Canada từ 2,5 đến 6 tuổi, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những đứa trẻ ngủ kém khi mới chập chững thực hiện các bài kiểm tra phát triển thần kinh kém hơn khi chúng 6 tuổi

    Điều này đúng ngay cả với những đứa trẻ có giấc ngủ được cải thiện sau 3 tuổi. Các nhà nghiên cứu suy đoán rằng có thể có một giai đoạn quan trọng ở tuổi ấu thơ, khi những tác động của việc hạn chế giấc ngủ đặc biệt có hại.

    Toán, logic và tư duy phản biện

    Stanislaus Dehaene là một nhà khoa học nhận thức và chuyên gia về bộ não toán học.

    Ông lập luận rằng nhiều trẻ em có kỹ năng toán học kém vì chúng không được khuyến khích phát triển ý thức trực quan về số.

    Còn logic thì sao? Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng việc hướng dẫn rõ ràng trong tư duy phản biện – bao gồm các bài học về logic cơ bản, kiểm tra giả thuyết và lý luận khoa học – có thể nâng cao chỉ số IQ của trẻ.

    Thật không may, những bài học như vậy chưa phải là một phần phổ biến của hầu hết các trường trung học. Thậm chí tệ hơn, tôi nghi ngờ rằng các phương tiện truyền thông và các ảnh hưởng khác đang đào tạo trẻ em của chúng tôi suy nghĩ với người mù.

    Trí tuệ không gian

    Kỹ năng không gian là rất quan trọng để thành công trong nhiều lĩnh vực, từ vật lý và kỹ thuật đến kiến ​​trúc và nghệ thuật thị giác. Hiệu suất của con bạn trong các nhiệm vụ không gian có một thành phần di truyền, nhưng rõ ràng rằng việc giáo dục cũng có thể có tác động lớn.

    Tự do lựa chọn

    Trẻ em có động lực lớn hơn và hoạt động tốt hơn khi chúng được chọn những gì chúng làm.

    Dù sao thì điều đó cũng đúng với một số trẻ em Mỹ. Một nghiên cứu đã so sánh những đứa trẻ Anh-Mỹ và người Mỹ gốc Á. Trong khi những người Mỹ gốc Anh ưa thích những công việc mà họ đã chọn cho mình, thì người Mỹ gốc Á lại cho thấy họ có nhiều động lực hơn khi những lựa chọn của họ được đưa ra bởi những người có thẩm quyền.

    Kết quả cuối cùng? Có thể không có một thước đo nào phù hợp với tất cả các phương pháp tiếp cận học tập trên lớp. Một số trẻ có thể phát triển mạnh khi giáo viên cho chúng lựa chọn. Những người khác có thể thấy cách tiếp cận này là gây nên sự lúng túng.

    Trẻ em có động lực lớn hơn và hoạt động tốt hơn khi chúng được chọn những gì chúng làm

    Đồ chơi và trò chơi giúp tăng cường kỹ năng nhận thức

    Mặc dù có bằng chứng cho thấy các trò chơi video hành động cải thiện các kỹ năng về không gian và thậm chí có thể giúp những trẻ mắc chứng khó đọc, một số đồ chơi và trò chơi phát triển quan trọng nhất lại chính là những thứ lỗi thời nhất. Chẳng hạn, nghiên cứu cho thấy các khối đồ chơi có thể tăng cường các kỹ năng không gian, toán học, giải quyết vấn đề và bằng lời nói.

    Bài viết dựa trên những nghiên cứu của các nhà khoa học và các tác giả:

    • Neuman và các đồng nghiệp, xuất bản năm 2014
    • Kuhl, xuất bản năm 2005
    • Crandell và Hobson, xuất bản năm 1999
    • Waters và Valenzuela, xuất bản năm 1999
    • Landry và các đồng nghiệp, xuất bản năm 2003, 2006
    • Gibbs và Forste, xuất bản năm 2014
    • Gais và các đồng nghiệp, xuất bản năm 2006

    Tham khảo thêm: Giáo dục sớm là gì? 9 phương pháp giáo dục sớm ba mẹ nên biết

    Thông tin liên hệ

    Trụ sở chính: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

    Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

    Website: https://smartcom.vn

    Điện thoại: (+84) 024.22427799

    Zalo: 0865835099

    Email: mail@smartcom.vn

    Facebook: https://facebook.com/smartcom.vn

    Youtube: https://youtube.com/c/smartcomvn