Bạn có tự hỏi làm sao để phát âm chuẩn tiếng Anh như người bản ngữ? Hay có quy tắc nào trong việc luyện phát âm tiếng Anh hay không? Trong bài viết hôm nay Smartcom English sẽ bật mí cho bạn biết 4 quy luật logic ngữ âm giúp bạn luyện tập phát âm chuẩn người bản ngữ. Cùng tìm hiểu ngay nhé!
Ngữ âm là gì?
Ngữ âm trong Tiếng Anh (English Phonetic) là hệ thống ngữ điệu và âm thanh được sử dụng trong ngôn ngữ Anh. Nó bao gồm các yếu tố sau:
– Âm thanh: bao gồm nguyên âm (vowel) và phụ âm (consonant).
– Ngữ điệu: bao gồm trọng âm (stress) và nhịp điệu.
– Phiên âm: bảng phiên âm quốc tế IPA.
4 quy luật logic ngữ âm
Syllable stress: Hiểu rõ và nắm chắc nguyên tắc nhấn trọng âm trong từ vựng. Từ đây ta suy luận nguyên tắc âm yếu là có thể phát âm đúng các âm tiết xung quanh.
Spelling to Sounds: Hiểu rõ mỗi chữ cái sẽ tạo ra âm cơ bản là âm gì, và các âm vị phái sinh khi nó ghép với những chữ cái khác là như thế nào.
Intonation: Nắm chắc 4 nguyên tắc chính để có ngữ điệu chuẩn trong câu, và biết các quy tắc phụ để thể hiện tốt thái độ khi nói.
Liaison: Nắm chắc các cách nối âm giữa các chữ cái trong cùng một từ vựng, và chữ cái trong các từ vựng đứng cạnh nhau.
Các quy luật trọng âm trong tiếng Anh
Trọng âm trong từ tiếng Anh là việc nhấn giọng vào một âm tiết khiến nó được phát âm to hơn hoặc dài hơn các âm tiết còn lại. Trọng âm chỉ xuất hiện với những từ vựng có từ 2 âm tiết trở lên. Còn đối vối với từ có 4 âm tiết trở lên thì sẽ xuất hiện thêm trọng âm phụ bên cạnh trọng âm chính của từ vựng đó.
Mẹo hay: Có một đặc điểm thú vị là với những từ có 4 âm tiết, khi trọng âm chính rơi vào âm thứ 3 thì trọng âm phụ sẽ rơi vào âm thứ nhất.
Nhấn trọng âm vào đúng chỗ trong từ là một điểm rất quan trọng, giúp ta nói dễ nghe hơn, tốc độ nói cao hơn, và khả năng nghe hiểu, phân biệt và nhận ra đúng ý người nói cũng được nâng cao đáng kể. Đồng thời trọng âm chuẩn cũng giúp người bản ngữ nghe ta nói tiếng Anh cũng cảm thấy dễ hiểu, và tránh được rất nhiều hiểu nhầm đáng tiếc. Chính vì vậy, trọng âm là một bài học rất quan trọng, cần ưu tiên luyện tập kỹ lưỡng.
– Danh từ & tính từ 2 âm tiết (Two-syllable nouns and adjectives): Trong hầu hết danh từ (nouns) và tính từ (adjectives) có 2 âm tiết, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
– Với động từ (Verbs) và giới từ (prepositions) có hai âm tiết, trọng âm thường nhấn vào âm tiết thứ 2.
– Những hậu tố dưới đây sẽ thường có trọng âm vào âm tiết liền trước nó: able, ary, cial, cian, rian, ery, graphym, ial, ible, ic, ical, ics, ion, ity, ium, imum, logy, tal. Còn những hậu tố ee, ese, eer, ique, ette luôn mang trọng âm vào chính nó.
Các quy tắc logic về ngữ điệu
Khi nghe người bản ngữ nói tiếng Anh, bạn sẽ thấy người ta lên và xuống giọng trong một câu ở những chỗ nhất định, nhưng bạn không biết nguyên tắc từ nào trong câu thì được nhấn giọng, từ nào thì không được nhấn, và thậm chí còn được nói lướt qua rất nhanh nữa.
Tiếp theo đây Smartcom English sẽ cung cấp cho bạn một loạt các nguyên tắc rất thú vị về ngữ điệu tiếng Anh, để bạn có thể lên giọng và xuống giọng rất giống với người bản ngữ. Hơn thế nữa, bạn có thể thể hiện được thái độ, cảm xúc, và quan điểm thông qua ngữ điệu chứ không nhất thiết phải qua ngữ nghĩa của từ vựng. Như tiếng Việt có câu “ý tại ngôn ngoại” tức là ý ở ngoài lời, thì tiếng Anh cũng có cách thể hiện ý ở ngoài lời như tiếng Việt thông qua chỗ nhấn và không nhấn giọng vậy.
Đầu tiên, bạn cần nắm vững nguyên tắc ngữ điệu tự nhiên của tiếng Anh, sau đó bạn mới chuyển sang học các nguyên tắc thay đối ý thông qua thay đổi ngữ điệu.
Tập xuống giọng bằng dấu huyền (`) và dấu nặng (.)
Tiếng Việt có mô hình ngữ điệu khá trái ngược so với tiếng Anh. Tiếng Việt có xu hướng nói rõ từng từ vựng, với ngữ điệu đi ngang và lên giọng là chính. Ngược lại tiếng Anh lại có xu hướng nói rõ từ phải nhấn giọng và nói rất lướt từ không nhấn giọng, với ngữ điệu có xu hướng xuống giọng nhiều hơn với tỉ lệ từ 90% đến 95%. Đó là nguyên nhân vì sao mà một người Anh, Mỹ hay Úc khi học tiếng Việt thì sẽ nói với ngữ điệu rất lạ tai.
Ví dụ các câu nói như sau:
“Em khỏe không?” → Sẽ được người Anh, Mỹ học tiếng Việt nói là: “Èm khóe khồng?“
“Anh yêu em!” → Sẽ được họ nói là: “Ành yếu èm!“
Nếu tinh ý bạn sẽ nhận thấy ngay là người Anh, Mỹ khi nói tiếng Việt có xu hướng mang ngữ điệu tiếng Anh để nói tiếng Việt, và điều này tạo ra một ngữ điệu tiếng Việt mới rất là lạ và vui tai đối với người Việt bản địa. Ở chiều ngược lại, khi nói tiếng Anh, nhiều người Việt mang ngữ điệu tiếng Việt vào tiếng Anh, và nó cũng tạo nên một cảm giác khá buồn cười, khó hiểu cho người nói tiếng Anh bản ngữ khi nghe người Việt nói tiếng Anh bằng ngữ điệu tiếng Việt.
Ví dụ như các câu:
“How are you?” Rất thường xuyên được người Việt nói là: “Hău a íu” (theo cách đánh vần tiếng Việt).
“I love you!” Rất thường xuyên được người Việt nói là: “Ai láp víu” (theo cách đánh vần tiếng Việt).
Dĩ nhiên người bản ngữ vẫn có thể hiểu ta nói gì khi phát âm như vậy, vì những câu này rất phổ biến và rất đơn giản, ngắn, hay dùng… Nhưng khi đi vào giao tiếp với nội dung phức tạp hơn, thời gian giao tiếp dài hơn, thì ngữ điệu không đúng sẽ là rào cản cực kỳ lớn khiến người bản ngữ gặp nhiều khó khăn để hiểu đúng ý của chúng ta.
4 ưu tiên nhấn giọng trong câu trần thuật
#1 Ưu tiên cao nhất: Nhấn giọng vào danh từ
#2 Ưu tiên thứ hai: Nhấn giọng vào động từ thường
#3 Ưu tiên thú 3: Nhấn giọng vào từ phủ định (not)
#4 Ưu tiên thứ 4: Nhấn vào từ mang nghĩa chính (tính từ, trạng từ)
Lưu ý:
– Với những danh từ ghép (compound nouns) ta nhấn giọng và danh từ đứng trước.
– Với những động từ thường mang giới từ theo sau, mà giới từ đó lại có ảnh hưởng mạnh đến ngữ nghĩa của cụm động từ – giới từ đó, thì bạn cần nhấn giọng mạnh hơn vào giới từ, dù vẫn nhấn giọng vào động từ. Ví dụ: Look after (chăm sóc), go off (phát nổ, đổ chuông), move on (chuyển qua cái khác), take off (cất cánh), get on (trở nên già đi), get up (thức giấc), get away (trốn thoát), hold on (ngừng lại, đợi)…
– Những ưu tiên nhấn giọng nêu trên chỉ là những cách nói trung tính, không thể hiện nhiều về mặt thái độ. Còn khi bạn muốn thể hiện thái độ, bạn có thể nhấn giọng mạnh hơn vào những từ mà bạn cần thể hiện cho người nghe hiểu rõ điểm nhấn thái độ của bạn. Tuy nhiên, bạn cần phải tập luyện nhiều và hiểu khá rõ về ngữ nghĩa và văn hóa tiếng Anh thì bạn mới có thể nhấn giọng theo thái độ một cách chính xác.
Ngữ điệu câu hỏi
– Câu hỏi trả lời bằng Yes – No có ngữ điệu lên giọng ở cuối câu
Ví dụ như:
Are you hungry? (Cậu có đói không?)
Did you give her the book? (Cậu đã đưa sách cho cô ấy chưa?)
– Câu hỏi Echo Question (câu hỏi nhắc lại) có ngữ điệu lên giọng, và thể hiện sự ngạc nhiên cao
Ví dụ như:
You? (Cậu á?)
You like what? (Cậu thích cái gì cơ?)
Dancing? (Khiêu vũ á?)
That guy? (Anh chàng kia á?)
– Các câu hỏi còn lại đề có ngữ điệu xuống giọng ở cuối câu.
Ví dụ như:
What’s your name? (Cậu tên là gì?)
How are you? (Cậu thế nào?)
Quy tắc nối âm
Nối âm là một trong những vấn đề gây khó với người Việt học tiếng Anh. Chúng ta thường lầm tưởng rằng tiếng Anh chỉ nối âm ở những từ kết thúc bằng phụ âm nói với nguyên âm bắt đầu của từ liền sau nó. Nhưng thực chất tiếng Anh có các nguyên tắc nối Nguyên âm với Nguyên âm, Phụ âm với Nguyên âm, và Phụ âm với Phụ âm. Bây giờ chúng ta cùng học từng cách nối dưới đây:
Consonant – Vowel (Nối Phụ âm – Nguyên âm)
Đây là cách nối ẩm mà Phụ âm kết thúc của từ vựng đứng trước sẽ nối âm với Nguyên âm bắt đầu của từ vựng đứng liền sau. Đây là loại nối âm phổ biến nhất trong tiếng Anh, và cũng là loại nối âm dễ thấy, và dễ thực hiện nhất.
Ví dụ:
Give it a shot (Thử một cái) /`ɡɪv ɪt ə `ʃɒ:t/
Consonant – Consonant (Nối Phụ âm với Phụ âm)
Những phụ âm có cùng vị trí lưỡi hoặc vị trí môi khi phát âm sẽ nối với nhau. Trong bảng dưới đây là những phụ âm có cùng vị trí lưỡi hoặc môi khi phát âm được xếp theo cặp. (Xem các cặp đôi được xếp theo cột với cùng màu dưới đây.)
/b/
Bit |
/d/
Dean |
/g/
Get |
/v/
Voice |
/ð/
That |
/z/
Zone |
/ʒ/
Vision |
/dʒ/
Rage |
/p/
Pit |
/t/
Tin |
/k/
Key |
/f/
From |
/θ/
Thanh |
/s/
Sea |
/ʃ/
Marshal |
/tʃ/
Teach |
Ví dụ:
This soup is so hot
Vowel – Vowel (Nối Nguyên âm với Nguyên âm)
Vốn dĩ nguyên âm được phát ra bằng việc để luồng hơi đi thẳng từ cổ họng ra miệng mà không bị chia cắt bởi môi, răng hay lưỡi. Hay nói cách khác là nguyên âm là một luồng hơi liền mạch. Nên nếu 2 nguyên âm đứng cạnh nhau, người ta không thể phát âm 2 nguyên âm đó liền nhau mà bắt buộc phải tách nó bằng cách thêm các phụ âm (w) hoặc (y) một cách nhẹ nhàng vào ngăn cách 2 nguyên âm với nhau.
Ví dụ:
Yes, he (y) is. (Vâng đúng là anh ấy)
You (w) are the best student in my class. (Em là sinh viên tốt nhất lớp của tôi)
Trên đây Smartcom English đã chia sẻ tới bạn những nguyên tắc logic ngữ âm nền tảng cốt lõi để bạn cải thiện khả năng phát âm của mình tốt hơn. Nếu thấy hay hãy chia sẻ hoặc tìm hiểu đồng hành học cùng Smartcom vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Số điện thoại: (+84) 024.22427799
Hotline: 0865.568.696
4 quy luật logic ngữ âm giúp bạn phát âm như người bản ngữ
Bạn có tự hỏi làm sao để phát âm chuẩn tiếng Anh như người bản ngữ? Hay có quy tắc nào trong việc luyện phát âm tiếng Anh hay không? Trong bài viết hôm nay Smartcom English sẽ bật mí cho bạn biết 4 quy luật logic ngữ âm giúp bạn luyện tập phát âm chuẩn người bản ngữ. Cùng tìm hiểu ngay nhé!
Ngữ âm là gì?
Ngữ âm trong Tiếng Anh (English Phonetic) là hệ thống ngữ điệu và âm thanh được sử dụng trong ngôn ngữ Anh. Nó bao gồm các yếu tố sau:
- Âm thanh: bao gồm nguyên âm (vowel) và phụ âm (consonant).
- Ngữ điệu: bao gồm trọng âm (stress) và nhịp điệu.
- Phiên âm: bảng phiên âm quốc tế IPA.
4 quy luật logic ngữ âm
Syllable stress: Hiểu rõ và nắm chắc nguyên tắc nhấn trọng âm trong từ vựng. Từ đây ta suy luận nguyên tắc âm yếu là có thể phát âm đúng các âm tiết xung quanh.
Spelling to Sounds: Hiểu rõ mỗi chữ cái sẽ tạo ra âm cơ bản là âm gì, và các âm vị phái sinh khi nó ghép với những chữ cái khác là như thế nào.
Intonation: Nắm chắc 4 nguyên tắc chính để có ngữ điệu chuẩn trong câu, và biết các quy tắc phụ để thể hiện tốt thái độ khi nói.
Liaison: Nắm chắc các cách nối âm giữa các chữ cái trong cùng một từ vựng, và chữ cái trong các từ vựng đứng cạnh nhau.
Các quy luật trọng âm trong tiếng Anh
Trọng âm trong từ tiếng Anh là việc nhấn giọng vào một âm tiết khiến nó được phát âm to hơn hoặc dài hơn các âm tiết còn lại. Trọng âm chỉ xuất hiện với những từ vựng có từ 2 âm tiết trở lên. Còn đối vối với từ có 4 âm tiết trở lên thì sẽ xuất hiện thêm trọng âm phụ bên cạnh trọng âm chính của từ vựng đó.
Mẹo hay: Có một đặc điểm thú vị là với những từ có 4 âm tiết, khi trọng âm chính rơi vào âm thứ 3 thì trọng âm phụ sẽ rơi vào âm thứ nhất.
Nhấn trọng âm vào đúng chỗ trong từ là một điểm rất quan trọng, giúp ta nói dễ nghe hơn, tốc độ nói cao hơn, và khả năng nghe hiểu, phân biệt và nhận ra đúng ý người nói cũng được nâng cao đáng kể. Đồng thời trọng âm chuẩn cũng giúp người bản ngữ nghe ta nói tiếng Anh cũng cảm thấy dễ hiểu, và tránh được rất nhiều hiểu nhầm đáng tiếc. Chính vì vậy, trọng âm là một bài học rất quan trọng, cần ưu tiên luyện tập kỹ lưỡng.
- Danh từ & tính từ 2 âm tiết (Two-syllable nouns and adjectives): Trong hầu hết danh từ (nouns) và tính từ (adjectives) có 2 âm tiết, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
- Với động từ (Verbs) và giới từ (prepositions) có hai âm tiết, trọng âm thường nhấn vào âm tiết thứ 2.
- Những hậu tố dưới đây sẽ thường có trọng âm vào âm tiết liền trước nó: able, ary, cial, cian, rian, ery, graphym, ial, ible, ic, ical, ics, ion, ity, ium, imum, logy, tal. Còn những hậu tố ee, ese, eer, ique, ette luôn mang trọng âm vào chính nó.
Các quy tắc logic về ngữ điệu
Khi nghe người bản ngữ nói tiếng Anh, bạn sẽ thấy người ta lên và xuống giọng trong một câu ở những chỗ nhất định, nhưng bạn không biết nguyên tắc từ nào trong câu thì được nhấn giọng, từ nào thì không được nhấn, và thậm chí còn được nói lướt qua rất nhanh nữa.
Tiếp theo đây Smartcom English sẽ cung cấp cho bạn một loạt các nguyên tắc rất thú vị về ngữ điệu tiếng Anh, để bạn có thể lên giọng và xuống giọng rất giống với người bản ngữ. Hơn thế nữa, bạn có thể thể hiện được thái độ, cảm xúc, và quan điểm thông qua ngữ điệu chứ không nhất thiết phải qua ngữ nghĩa của từ vựng. Như tiếng Việt có câu "ý tại ngôn ngoại" tức là ý ở ngoài lời, thì tiếng Anh cũng có cách thể hiện ý ở ngoài lời như tiếng Việt thông qua chỗ nhấn và không nhấn giọng vậy.
Đầu tiên, bạn cần nắm vững nguyên tắc ngữ điệu tự nhiên của tiếng Anh, sau đó bạn mới chuyển sang học các nguyên tắc thay đối ý thông qua thay đổi ngữ điệu.
Tập xuống giọng bằng dấu huyền (`) và dấu nặng (.)
Tiếng Việt có mô hình ngữ điệu khá trái ngược so với tiếng Anh. Tiếng Việt có xu hướng nói rõ từng từ vựng, với ngữ điệu đi ngang và lên giọng là chính. Ngược lại tiếng Anh lại có xu hướng nói rõ từ phải nhấn giọng và nói rất lướt từ không nhấn giọng, với ngữ điệu có xu hướng xuống giọng nhiều hơn với tỉ lệ từ 90% đến 95%. Đó là nguyên nhân vì sao mà một người Anh, Mỹ hay Úc khi học tiếng Việt thì sẽ nói với ngữ điệu rất lạ tai.
Ví dụ các câu nói như sau:
"Em khỏe không?" → Sẽ được người Anh, Mỹ học tiếng Việt nói là: "Èm khóe khồng?"
"Anh yêu em!" → Sẽ được họ nói là: "Ành yếu èm!"
Nếu tinh ý bạn sẽ nhận thấy ngay là người Anh, Mỹ khi nói tiếng Việt có xu hướng mang ngữ điệu tiếng Anh để nói tiếng Việt, và điều này tạo ra một ngữ điệu tiếng Việt mới rất là lạ và vui tai đối với người Việt bản địa. Ở chiều ngược lại, khi nói tiếng Anh, nhiều người Việt mang ngữ điệu tiếng Việt vào tiếng Anh, và nó cũng tạo nên một cảm giác khá buồn cười, khó hiểu cho người nói tiếng Anh bản ngữ khi nghe người Việt nói tiếng Anh bằng ngữ điệu tiếng Việt.
Ví dụ như các câu:
"How are you?" Rất thường xuyên được người Việt nói là: "Hău a íu" (theo cách đánh vần tiếng Việt).
"I love you!" Rất thường xuyên được người Việt nói là: "Ai láp víu" (theo cách đánh vần tiếng Việt).
Dĩ nhiên người bản ngữ vẫn có thể hiểu ta nói gì khi phát âm như vậy, vì những câu này rất phổ biến và rất đơn giản, ngắn, hay dùng... Nhưng khi đi vào giao tiếp với nội dung phức tạp hơn, thời gian giao tiếp dài hơn, thì ngữ điệu không đúng sẽ là rào cản cực kỳ lớn khiến người bản ngữ gặp nhiều khó khăn để hiểu đúng ý của chúng ta.
4 ưu tiên nhấn giọng trong câu trần thuật
#1 Ưu tiên cao nhất: Nhấn giọng vào danh từ #2 Ưu tiên thứ hai: Nhấn giọng vào động từ thường #3 Ưu tiên thú 3: Nhấn giọng vào từ phủ định (not) #4 Ưu tiên thứ 4: Nhấn vào từ mang nghĩa chính (tính từ, trạng từ)Lưu ý:
- Với những danh từ ghép (compound nouns) ta nhấn giọng và danh từ đứng trước.
- Với những động từ thường mang giới từ theo sau, mà giới từ đó lại có ảnh hưởng mạnh đến ngữ nghĩa của cụm động từ - giới từ đó, thì bạn cần nhấn giọng mạnh hơn vào giới từ, dù vẫn nhấn giọng vào động từ. Ví dụ: Look after (chăm sóc), go off (phát nổ, đổ chuông), move on (chuyển qua cái khác), take off (cất cánh), get on (trở nên già đi), get up (thức giấc), get away (trốn thoát), hold on (ngừng lại, đợi)...
- Những ưu tiên nhấn giọng nêu trên chỉ là những cách nói trung tính, không thể hiện nhiều về mặt thái độ. Còn khi bạn muốn thể hiện thái độ, bạn có thể nhấn giọng mạnh hơn vào những từ mà bạn cần thể hiện cho người nghe hiểu rõ điểm nhấn thái độ của bạn. Tuy nhiên, bạn cần phải tập luyện nhiều và hiểu khá rõ về ngữ nghĩa và văn hóa tiếng Anh thì bạn mới có thể nhấn giọng theo thái độ một cách chính xác.
Ngữ điệu câu hỏi
- Câu hỏi trả lời bằng Yes - No có ngữ điệu lên giọng ở cuối câu Ví dụ như: Are you hungry? (Cậu có đói không?) Did you give her the book? (Cậu đã đưa sách cho cô ấy chưa?) - Câu hỏi Echo Question (câu hỏi nhắc lại) có ngữ điệu lên giọng, và thể hiện sự ngạc nhiên cao Ví dụ như: You? (Cậu á?) You like what? (Cậu thích cái gì cơ?) Dancing? (Khiêu vũ á?) That guy? (Anh chàng kia á?) - Các câu hỏi còn lại đề có ngữ điệu xuống giọng ở cuối câu. Ví dụ như: What's your name? (Cậu tên là gì?) How are you? (Cậu thế nào?)Quy tắc nối âm
Nối âm là một trong những vấn đề gây khó với người Việt học tiếng Anh. Chúng ta thường lầm tưởng rằng tiếng Anh chỉ nối âm ở những từ kết thúc bằng phụ âm nói với nguyên âm bắt đầu của từ liền sau nó. Nhưng thực chất tiếng Anh có các nguyên tắc nối Nguyên âm với Nguyên âm, Phụ âm với Nguyên âm, và Phụ âm với Phụ âm. Bây giờ chúng ta cùng học từng cách nối dưới đây:
Consonant - Vowel (Nối Phụ âm - Nguyên âm)
Đây là cách nối ẩm mà Phụ âm kết thúc của từ vựng đứng trước sẽ nối âm với Nguyên âm bắt đầu của từ vựng đứng liền sau. Đây là loại nối âm phổ biến nhất trong tiếng Anh, và cũng là loại nối âm dễ thấy, và dễ thực hiện nhất.
Ví dụ: Give it a shot (Thử một cái) /`ɡɪv ɪt ə `ʃɒ:t/Consonant - Consonant (Nối Phụ âm với Phụ âm)
Những phụ âm có cùng vị trí lưỡi hoặc vị trí môi khi phát âm sẽ nối với nhau. Trong bảng dưới đây là những phụ âm có cùng vị trí lưỡi hoặc môi khi phát âm được xếp theo cặp. (Xem các cặp đôi được xếp theo cột với cùng màu dưới đây.)
/b/ Bit | /d/ Dean | /g/ Get | /v/ Voice | /ð/ That | /z/ Zone | /ʒ/ Vision | /dʒ/ Rage |
/p/ Pit | /t/ Tin | /k/ Key | /f/ From | /θ/ Thanh | /s/ Sea | /ʃ/ Marshal | /tʃ/ Teach |
Vowel - Vowel (Nối Nguyên âm với Nguyên âm)
Vốn dĩ nguyên âm được phát ra bằng việc để luồng hơi đi thẳng từ cổ họng ra miệng mà không bị chia cắt bởi môi, răng hay lưỡi. Hay nói cách khác là nguyên âm là một luồng hơi liền mạch. Nên nếu 2 nguyên âm đứng cạnh nhau, người ta không thể phát âm 2 nguyên âm đó liền nhau mà bắt buộc phải tách nó bằng cách thêm các phụ âm (w) hoặc (y) một cách nhẹ nhàng vào ngăn cách 2 nguyên âm với nhau.
Ví dụ: Yes, he (y) is. (Vâng đúng là anh ấy) You (w) are the best student in my class. (Em là sinh viên tốt nhất lớp của tôi)Trên đây Smartcom English đã chia sẻ tới bạn những nguyên tắc logic ngữ âm nền tảng cốt lõi để bạn cải thiện khả năng phát âm của mình tốt hơn. Nếu thấy hay hãy chia sẻ hoặc tìm hiểu đồng hành học cùng Smartcom vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Số điện thoại: (+84) 024.22427799
Hotline: 0865.568.696