Cách sử dụng Most, All most và Almost all trong tiếng Anh

Nếu bạn là người học tiếng anh và đang có dự định thi IELTS thì hãy nhớ rằng các giám khảo chấm thi IELTS sẽ chấm điểm cho bạn dựa trên mật độ và độ chính xác ngữ pháp của bạn trong phần nói và viết. Vì thế chủ điểm ngữ pháp là một phần quan trọng mà bạn cần phải nắm chắc. Tuy nhiên cũng có một số loại ngữ pháp có thể khiến bạn dễ nhầm lẫn trong khi sử dụng bởi vì chúng có ngữ nghĩa tương đương nhau (ví dụ như most, almostalmost all). Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu chính xác và tránh nhầm lẫn khi sử dụng most, almost almost all, hãy cùng theo dõi nhé. 

Nhìn chung, most, almost almost all đều có nghĩa là hầu như, gần như nhưng cách sử dụng chúng lại khác nhau trong từng ngữ cảnh cụ thể.

Most

Most” đóng vai trò là tính từ trong câu có nghĩa là phần lớn. Nó có thể đi cùng với “of” khi đứng trước một đại từ.

– With the advent of globalization, most of the parents invest in their children to learn English to take the IELTS from a very young age.

Most” cũng có thể được sử dụng làm tính từ trong so sánh nhất ở trong câu.

– You need to figure out which strategies of writing in IELTS Writing Task 2 are the most powerful to you so that you can take advantage of time effectively.

 

Almost

“Almost” đóng vai trò là trạng từ trong câu. Nó thường được sử dụng với đại từ như anyone, everyone, no one, anybody, nobody,…

Almost everyone has a personal barometer for the economy. 

“Almost” cũng có thể đứng trước động từ và đóng vai trò là trạng ngữ. 

– In IELTS, there are some common sentence structures you can almost apply in the IELTS speaking exam.

 

Almost all

“Almost all” kết hợp với một danh từ chính để tạo thành một danh từ hoàn chỉnh. Đôi khi “almost all” cũng có thể đi kèm với “of” và cách sử dụng cũng tương tự như “almost all” nhưng chỉ khác ở chỗ “almost all of” cần phải đi kèm với một danh từ đã xác định. 

Almost all teachers want their students to do well.

Almost all of their teachers want their students to do well.

Trên đây là tất cả những kiến thức về most, almostalmost all. Nếu bạn nắm vững được kiến thức này, tin chắc rằng bạn sẽ có thể nói và viết khá trôi chảy khi sử dụng chúng. 

 

BÀI TẬP ÁP DỤNG 

Điền MOST, ALMOST và ALMOST ALL vào chỗ trống để tạo thành câu hoàn chỉnh 

  1. ___ people in the world want to lead a better life.
  2. ___ junior high students in Japan and Korea have to study hard to pass high school examinations.
  3. I like summer ___ the time, but August is really too hot!
  4. I ___ had a bad accident yesterday. I have to drive more carefully.
  5. The cat ___ scratched my leg, but I shooed it away.
  6. Are ___ Americans English speakers?

 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính & Trung tâm: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Few, A few, Little và A little khác nhau như thế nào trong tiếng Anh?

 

Trong ngôn ngữ tiếng việt hàng ngày của chúng ta, để nói cái gì đó có ít, chúng ta thường dùng là “một chút, một ít”, nhưng trong tiếng anh để diễn đạt chính xác về lượng ít của thứ gì đó, chúng ta cần sử dụng “few, a few, little a little”. Việc sử dụng chính xác những từ này phải cân nhắc rất nhiều yếu tố, nếu bạn sử dụng sai loại ngữ pháp này, nó cũng có thể gây ảnh hưởng đến band điểm IELTS của bạn, vì thế bạn cần phải nắm thật chắc kiến thức ngữ pháp này. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt “few, a few, little, a little”, hãy cùng xem nhé!

Few, little là một lượng từ dùng để nhấn mạnh một lượng nhỏ của cái gì đó và không đủ dùng. 

A few, a little là lượng từ không dùng để nhấn mạnh về số lượng ít của vật, có nghĩa là số lượng đó vẫn đủ dùng.

 

Fewa few

“Few” và “a few” đều đóng vai trò là lượng từ đi kèm với danh từ đếm được số nhiều.

Chúng ta dùng từ “few” khi muốn nói về số lượng của một thứ gì đó. Thông thường, chúng ta sử dụng nó khi chúng ta muốn nói về một số lượng nhỏ:

There are few trees on the earth now which can cause some negative effects on the environment. 

Trong câu trên, “few” được sử dụng để chỉ ra rằng chỉ còn có một số lượng rất ít cây xanh. 

“A few” được dùng để chỉ số lượng ít nhưng vẫn đủ. Nếu thêm “a” vào ví dụ ở trên thì nghĩa của câu sẽ thay đổi phần nào đó.

– There are a few trees on the earth now which can cause some negative effects on the environment. 

Ở câu này, “a few” cũng được dùng để thể hiện số lượng rất ít cây xanh nhưng điểm nhấn mạnh ở đây chính là hiện tại còn rất ít cây xanh và số lượng của chúng cũng không đến mức quá ít, vẫn có thể đủ cho tình hình hiện tại. 

Lưu ý: “quite a few” lại được sử dụng để chỉ số lượng nhiều của vật và nó mang nghĩa là rất nhiều. 

– There are quite a few types of mistakes that learners can make when taking the IELTS Writing tests. 

 

Littlea little

“Little” và “a little” đều được dùng giống theo khuôn mẫu của “few” và “a few”, điều khác biệt duy nhất là “little” và “a little” đi kèm với danh từ không đếm được. 

– Even though pollution is widespread all over the world, people are doing little to prevent it.

– Even though pollution is widespread all over the world, people are doing a little to prevent it.

Ở câu thứ nhất, người viết đang muốn nói đến việc ô nhiễm đang lan rộng trên khắp thế giới nhưng mọi người vẫn làm rất ít thứ để ngăn chặn nó. Ở câu thứ hai, mặt nghĩa vẫn tương tự, nhưng nó chỉ khác ở chỗ việc mà mọi người làm vẫn có thể đủ để giúp ngăn chặn sự lan rộng của ô nhiễm.

Để dễ hiểu hơn, bạn có thể tưởng tượng nó giống như cách nói về ly nước. Bạn sử dụng “few”“little” khi bạn muốn chỉ ra rằng có ít nước trong ly và nó không đủ để bạn giải khát, và bạn sử dụng “a few” và “a little” khi bạn muốn chỉ ra rằng chiếc cốc ít nhất là còn một ít nước để bạn uống. 

 

BÀI TẬP ÁP DỤNG 

Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu hoàn chỉnh 

I have …. water left. There’s enough to share.

2) I have …. good friends. I’m not lonely.

3) He has …. education. He can’t read or write, and he can hardly count.

4) There are …. people she really trusts. It’s a bit sad.

5) We’ve got …. time on the weekend. Would you like to meet?

 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính & Trung tâm: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

Cách cấu tạo từ trong tiếng Anh (WORD FORMATION)

Việc sử dụng từ hay và chính xác trong IELTS rất quan trọng vì nó góp phần giúp người chấm đánh giá được vốn từ vựng của bạn cũng như cách mà bạn sử dụng nó trong những bối cảnh cụ thể. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về cách cấu tạo từ trong tiếng Anh (WORD FORMATION) sẽ như thế nào, hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!

Thế nào là cấu tạo từ trong tiếng anh?

Cấu tạo từ chính là việc hình thành các từ mới từ một từ gốc hiện có bằng cách thêm một âm tiết hoặc một từ khác; tuy nhiên, có nhiều cách để tạo từ trong tiếng anh, trong đó có 4 loại chính sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.

  1. Thêm tiền tố
  2. Thêm hậu tố

(Nếu bạn không biết hoặc không nhớ tiền tố và hậu tố là gì, hãy xem ở bài viết này nhé).

  1. Chuyển đổi từ loại

Quá trình chuyển đổi từ loại chỉ tập trung vào việc thay đổi lớp từ của một từ cụ thể. Ví dụ, bạn có thể sẽ thấy cách một số danh từ được sử dụng để thực hiện vai trò của động từ hoặc tính từ. Các động từ tính từ ấy cũng có thể thực hiện vai trò như một danh từ chỉ bằng cách thêm một từ khác hoặc thay đổi một chút cách viết của từ đó. Hãy cùng xem ví dụ sau nhé!

Some people argue that it is the responsibility of the police to educate children about good behavior in society

Trong ví dụ trên, chúng ta có thể thấy từ ‘behavior’ đóng vai trò là danh từ. Nó được hình thành bằng cách chuyển đổi động từ ‘behave’ sang danh từ. 

Hoặc ở một ví dụ khác:

Your IELTS band score can have ups and downs if you do not actually concentrate on learning and practicing

Ở đây, những tính từ ‘up’ và ‘down’ được thêm ‘s’ ở cuối để trở thành danh từ.

  1. Hình thành từ ghép

Từ ghép được hình thành bằng cách kết hợp một loại từ (tính từ, danh từ, động từ, …) với một loại từ khác để tạo thành một lớp từ cụ thể. Có nhiều cách để hình thành từ ghép ví dụ như động từ kết hợp với tính từ để tạo thành động từ ghép, phân từ hiện tại kết hợp với danh từ để tạo thành danh từ ghép, hai danh từ kết hợp với nhau để tạo thành danh từ ghép, tính từ và danh từ kết hợp với nhau để tạo thành danh từ ghép, v.v. Hãy xem các ví dụ sau để hiểu cách chúng hoạt động nhé.

Over (adverb) + load (noun) – Overload: quá tải

Working on four English skills simultaneously can make your mind overload resulting in ineffectiveness of IELTS learning.

Master (noun) + piece (noun) – Masterpiece: kiệt tác 

Authorities should grant money to artists to produce the masterpiece of their work.

Các quy tắc phải tuân theo khi hình thành từ

Có một số điều bạn sẽ cần ghi nhớ khi hình thành từ. Hãy xem những điểm sau đây để tìm hiểu chúng là gì.

– Trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào đối với gốc của từ, hãy cố gắng phân tích loại nghĩa mà bạn muốn từ đó truyền đạt là gì và từ đó sẽ đóng vai trò gì trong câu.

– Trong hầu hết các trường hợp, phần đầu của từ gốc vẫn giữ nguyên. Chỉ khi thêm các tiền tố, từ đó mới có một âm tiết được thêm vào đầu của nó. Lưu ý rằng ngay cả trong trường hợp này, từ này vẫn được giữ nguyên.

– Khi thêm hậu tố, có nhiều trường hợp bạn sẽ phải bỏ một hoặc nhiều chữ cái cuối cùng của từ gốc và thêm hậu tố. Tuy nhiên, có những từ như ‘movement’ trong đó hậu tố chỉ được thêm vào mà không có bất kỳ thay đổi nào trong cách viết của từ gốc ‘move’.

– Thông thường, các danh từ kết thúc bằng ‘er’, ‘or’, ‘ist’, ‘ian’, ‘ion’, ‘ment’, ‘ness’ và ‘ity’; động từ kết thúc bằng ‘ise’, ‘ate’ và ‘en’; tính từ kết thúc bằng ‘able’, ‘ible’, ‘ive’, ‘ic’, ‘ed’, ‘ing’ và ‘al’; và trạng từ thường kết thúc bằng ‘ly’.

– Khi các từ được hình thành bằng cách chuyển đổi, hãy thật cẩn thận. Hãy chắc chắn rằng bạn biết bạn đang chuyển đổi chúng một cách chính xác và sử dụng chúng trong câu đúng cách.

– Khi tạo các từ ghép, hãy đảm bảo rằng bạn sử dụng gạch nối (nếu cần) một cách chính xác, sử dụng kết hợp các từ phù hợp.

– Thay đổi từ thì này sang thì khác cũng có thể được coi là một kiểu cấu tạo từ, vì từ này được biến cách để biểu thị mười hai thì khác nhau trong ngôn ngữ tiếng Anh.

– Sự hình thành từ cũng có thể dùng cho tính từ so sánh chỉ mức độ. Trong trường hợp này, so sánh hơn và so sánh nhất được hình thành bằng cách thêm ‘er’ và ‘est’ vào cuối tính từ. Mức độ so sánh hơn và so sánh nhất của các từ đa âm tiết được hình thành bằng cách sử dụng ‘more’ và ‘most’ tương ứng cùng với tính từ.

BÀI TẬP ÁP DỤNG

Cho dạng đúng của từ trong ngoặc. 

  1. The oil and gas reserves were … many years ago. (NATION)
  2. Rats were the … of the Plague during the Middle Ages. (CARRY)
  3. She proved to be an important witness for the … (PROSECUTE)
  4. The … between the Soviet Union and the USA dominated the Cold War. (RIVAL)
  5. … are only allowed to travel on buses after the rush hour. (PENSION)

Xem thêm: 

Ngữ pháp IELTS

Cẩm nang IELTS

Thi thử IELTS

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính & Trung tâm: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

LIÊN TỪ (CONJUNCTION) có tầm quan trọng như thế nào trong IELTS

 

Ngữ pháp IELTS, Liên từ trong tiếng Anh

Liên từ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bài viết hay nói trong IELTS. Nếu không có liên từ thì những câu bạn nói hay viết chỉ là những câu đơn và rất khó ăn điểm với người chấm thi. Hơn nữa, việc tạo toàn những câu đơn sẽ khiến cho bạn khó có thể nâng band điểm của mình dù từ vựng bạn tốt đến đâu. 

Vì thế, hãy cùng tìm hiểu về tầm quan trọng của liên từ trong bài viết này nhé. 

 

Định nghĩa 

Liên từ là những từ liên kết các từ, cụm từ hoặc mệnh đề khác với nhau.

Các liên từ cho phép bạn tạo thành các câu phức và tránh sự rườm rà của nhiều câu ngắn. Có một lưu ý bạn cần phải nhớ đó chính là cụm từ được nối với nhau bởi liên từ phải có cấu trúc song song (có cùng cấu trúc).

– Trees can both create shade and reduce environmental pollution.

 

Các loại liên từ trong tiếng anh

Liên từ kết hợp (Coordinate conjunction)

Các liên từ kết hợp cho phép bạn nối các từ, cụm từ và mệnh đề có chức năng ngữ pháp bằng nhau trong một câu. Các liên từ kết hợp phổ biến nhất là for, and, nor, but, or, yet, and so ; bạn có thể nhớ chúng bằng cách sử dụng thiết bị ghi nhớ FANBOYS.

– IELTS test takers must take 4 exams including Listening, Speaking, Reading and Writing.

Lưu ý chính là phải sử dụng dấu phẩy khi dùng liên từ kết hợp để nối hai mệnh đề độc lập.

The IELTS Listening test will take about 30 minutes, and you will have an extra 10 minutes to transfer your answers to the answer sheet.

Liên từ tương quan (Correlative conjunction)

Liên từ tương quan là những cặp liên từ đi cùng với nhau.

Ví dụ như một số cặp từ either/or, neither/nor,not only/but also

Students learn not only how to form each of the sentences (as they are all different) but also how and when you can use them accurately in the IELTS.

 

Liên từ phụ thuộc (Subordinating conjunction)

Liên từ phụ thuộc nối các mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc (Mệnh đề độc lập có thể đứng một mình như một câu; mệnh đề phụ thuộc phụ thuộc vào mệnh đề độc lập để có ý nghĩa). Liên từ phụ thuộc có thể dùng để thể hiện mối quan hệ nhân quả, tương phản hoặc một số loại quan hệ khác giữa các mệnh đề. Các liên từ phụ thuộc phổ biến là Because, Since, As, Although, Though, While,Whereas

You should write complex sentences in your IELTS writing because they prove the expanded range of your grammar, earning you a higher band score.

Đôi khi một trạng từ cũng có thể đóng vai trò là một liên từ phụ thuộc như một từ kết hợp (until, after, hoặc before).

After completing your IELTS writing test, you should reread your writing which can help you determine where any errors in it need to be fixed.

Ở đây, trạng từ “after” hoạt động như một liên từ phụ thuộc để kết nối hai ý: “You complete your IELTS writing test” và “You should reread your writing which can help you determine where any errors in it need to be fixed”. Mệnh đề độc lập có thể đứng một mình như một câu; mệnh đề phụ thuộc phụ thuộc vào mệnh đề độc lập để có ý nghĩa.

Đặc biệt lưu ý ở nội dung ngữ pháp này chính là liên từ phụ thuộc không cần thiết phải đặt ở giữa câu. Nó phải là một phần của mệnh đề phụ thuộc, nhưng mệnh đề phụ thuộc có thể đứng trước mệnh đề độc lập. Nếu mệnh đề phụ thuộc đứng trước thì dùng dấu phẩy trước mệnh đề độc lập.

Because using various tough structures is important for IELTS to get awarded a band 6 or higher for your grammatical range and accuracy, you need to demonstrate that you are able to use them.

BÀI TẬP ÁP DỤNG 

Điền một liên từ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành một bài IELTS Speaking Part 2 hoàn chỉnh.

The person that I gave it to was a very good friend of mine at the time. His name was Kaliya (1)__________ he came from India. I knew him (2)_________ we studied together at a language school in Cambridge. (3)____________ we were from different backgrounds and cultures, we got on really well and we had the same sense of humor (4)___________ we became very good friends.

The present was a picture that had been painted of the River Cam in Cambridge. It was not so big – maybe around 10 inches by 14 inches, but it was very beautiful. It came in a gold plated frame and the picture had been drawn by a particularly well-known Cambridge artist. It had been signed by this person as well.

It’s the first time I have given this person a present, and I guess it’s quite different from presents (5)_________ I have given to other people before – I don’t recall ever giving someone a picture actually. If I’m buying for my family then I’ll usually buy clothes or maybe some jewelry if it is a special occasion. Normally when I’ve bought something for friends it’s something more jokey so we can have a laugh about it, nothing that serious.

The reason (6)_________ I decided to give this particular gift is because we had spent a lot of time together in Cambridge and we had had some really fun times punting on the River Cam – that’s obviously why I thought this was an appropriate present. We used to go punting at least once a week, sometimes a couple of times. On one occasion there was a group of about ten of us that went down there, and we spent the whole day sitting by the river in the sun (7)__________ as usual we went on a boat trip together. We all have a lot of photos to remind us of this great day.

So my friend, Kaaliya, is the person that I gave a present to and this was because I felt it would always remind him of the fun times that we had and also of Cambridge.

(Source: IELTS Fighter)

 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính & Trung tâm: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

 

Cách sử dụng THỂ BỊ ĐỘNG trong IELTS

 

ngữ pháp tiếng Anh, ngữ pháp trong IELTS

Thể bị động rất quan trọng đối với IELTS. Bất cứ khi nào bạn nói hoặc viết, hoặc đọc hiểu các đoạn văn tiếng anh, bạn cần có khả năng sử dụng và hiểu nhiều loại ngữ pháp để giúp cho bài nói hoặc bài viết của bạn sẽ trở nên học thuật hơn và thể hiện được trình độ tiếng anh của bạn.

Thể bị động đặc biệt cần thiết cho IELTS nếu bạn phải làm dạng bài tập Writing Task 1 bởi vì bạn sẽ cần sử dụng thể bị động rất nhiều trong suốt phần giải thích các quy trình hay các bảng biểu trong bài viết của mình.

 

Thế nào là thể chủ động và thể bị động?

 Khi chúng ta sử dụng thể chủ động, chủ ngữ đang thực hiện hành động của động từ:

– The teacher is teaching her students about IELTS Writing.

Khi chúng ta sử dụng thể bị động, người hoặc vật nhận hành động sẽ trở thành chủ ngữ:

Her students are being taught about IELTS Writing by the teacher.

 

Các quy tắc 

Để tạo một câu bị động, bạn cần phải chú ý 3 quy tắc sau: 

+ Di chuyển tân ngữ của câu và làm cho nó trở thành chủ ngữ (có thể bỏ nếu nó không quan trọng đối với câu).

+ Thêm “by” trước tân ngữ mới (nếu bạn đưa nó vào câu mới)

+ Thêm động từ “to be” vào phía trước của động từ và chuyển động từ sang quá khứ phân từ sẽ tạo thành một động từ được chia ở thể bị động. Một điều cần chú ý ở đây đó là bạn không được thay đổi thì của động từ. 

Ví dụ: 

Thể chủ động

The government (S) has come (V) up with a suitable economic strategy (O) to help people stabilize their lives.

Thể bị động

A suitable economic strategy (S) has been come (V) up with to help people stabilize their lives by the government (O).

Trong câu ở thể chủ động bên trên, động từ “come” được chia ở thì hiện tại hoàn thành, khi chuyển sang thể bị động, động từ “to be” cũng sẽ phải được chia ở thì hiện tại hoàn thành.

 

Thể bị động với Gerunds (Ving)

Thì hiện tại đơn: being + V chia quá khứ phân từ 

Being implemented by University of Cambridge ESOL, British Council and IDP in 1989, IELTS is more and more prevalent in some Asian countries such as Malaysia and Philippines. 

 

Thì hiện tại hoàn thành: Having been + V chia quá khứ phân từ 

Having been designated as a World heritage site, Ha Long Bay welcomed 200 thousands visitors last summer. 

 

Thể bị động với Infinitives (To – V)

Thì hiện tại đơn: to + be + V chia quá khứ phân từ 

– Getting an IELTS certificate can help learners to be employed more conveniently. 

 

Thì hiện tại hoàn thành: to + have been + V chia quá khứ phân từ 

– The students find it meaningful to have been chosen to participate in voluntary blood donation.

 

Chú ý: Không được sử dụng thể bị động với nội động từ bởi vì trong câu có nội động từ sẽ không có thành phần tân ngữ, vì thế bạn sẽ không thể hình thành một câu ở thể bị động

– The number of people taking the ielts exam has risen dramatically in recent years.

“Rise” là nội động từ, vì thế câu trên sẽ không thể viết lại ở thể bị động. 

Hãy cùng làm bài tập sau đây để luyện tập nhiều hơn nhé! 

>> Xem thêm: Câu bị động là gì ?

BÀI TẬP ÁP DỤNG 

Improve the following paragraph by changing sentences into the passive voice where appropriate. Change at least 3 sentences. 

The diagram illustrates the way in which people produce olive oil. Initially, farmers harvest the olives from trees and take them to a washing machine where they rinse the olives in cold water. A conveyor belt then transfers the olives to a grinding machine. During this stage, the grinding machine removes the olive stones so that it can safely ground the olives into a paste.

(Source: IDP)

 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính & Trung tâm: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099

 

5 cách sử dụng Động từ nguyên mẫu (To Infinitive)

TO INFINITIVES (ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU)

5 cách sử dụng Động từ nguyên mẫu (To Infinitive)

Sẽ rất có ích nếu bạn có thể sử dụng chúng một cách chính xác trong phần nói và viết IELTS hoặc khi bạn sử dụng tiếng Anh nói chung. Nếu mắc hơn 50% lỗi ngữ pháp, bạn sẽ khó có thể đạt được band điểm 6.

Động từ nguyên thể là một dạng đặc biệt của động từ, nó có thể được dùng như một danh từ, tính từ hoặc trạng từ. Chúng thường được tạo ra bằng cách thêm từ “to” trước động từ gốc.

Hình thức nguyên thể rất quan trọng đối với tiếng Anh và nhiều ngôn ngữ khác, nhưng các quy tắc ngữ pháp cho động từ nguyên thể có thể phức tạp. Cùng tìm hiểu 5 cách sử dụng Động từ nguyên mẫu (To Infinitive) dưới đây.

 

Định nghĩa 

Động từ nguyên mẫu là một dạng động từ, không phải một thì cụ thể nào, cho phép một từ hoặc một nhóm từ được sử dụng như một danh từ, tính từ hoặc trạng từ. Mọi loại động từ đều có thể được đưa vào dạng nguyên thể, thậm chí cả cụm động từ.

Thông thường, động từ nguyên thể được thành lập bằng cách thêm từ “to” trước dạng cơ bản của động từ.

– Ví dụ: to reach, to overcome,…

 

Cách sử dụng

1. Làm tân ngữ trực tiếp

Khi một động từ nguyên mẫu được sử dụng như một tân ngữ trực tiếp, nó sẽ được đặt sau động từ:

Parents decided to let their children learn IELTS because they find it useful for their offsprings’ future.

2. Để thể hiện mục đích

Đôi khi chúng được sử dụng như một dạng rút gọn của cụm từ ‘in order to’.

In order to improve the IELTS score, learners need to practice enough four skills as well as soft skills.

3. Làm chủ ngữ 

To get involved in charity work is a very noble cause.

Nếu bạn nhìn thấy một động từ nguyên thể ở đầu câu, thì nhiều khả năng nó đang thể hiện mục đích, tức là thay thế cho “in order to”.

4. Sử dụng với cụm từ bắt đầu bằng “it” (it + be + (adj) + infinitives (to V))

It is significant to build more schools in mountainous areas so that students can access human knowledge.

5. Sử dụng với động từ “take” (it + take + noun + to V)

It takes a lot of concentration to enter the listening test of IELTS.

 

Một số động từ đứng trước động từ nguyên mẫu 

Nếu bạn muốn đặt hai động từ lại với nhau, thì động từ thứ hai sẽ cần phải là động từ nguyên thể và/hoặc Ving.

Sau đây là danh sách một số động từ theo sau bởi một động từ nguyên mẫu 

Afford: có thể chi trả

Agree: Đồng ý

Appear: Xuất hiện

Ask: Hỏi, yêu cầu

Claim: Cho rằng, tuyên bố

Decide: Quyết định 

Demand: Yêu cầu

Deserve: Xứng đáng

Expect: Hy vọng, mong đợi

Fail: Thất bại

Forget: Quên

Hesitate: Phân vân, do dự

Hope: Hy vọng

Intend: Dự định

Learn: Học

Manage: Xoay xở, quản lý

Mean: Cố ý

Need: Cần

Offer: Yêu cầu, đề nghị 

Plan: Lập kế hoạch

Prepare: Chuẩn bị

Pretend: Giả vờ

Promise: Hứa

Refuse: Từ chối

Seem: Có vẻ như

Tend: Có xu hướng

Threaten: đe dọa

Wait: đợi

Want: Muốn 

 

Sau một số tính từ thông dụng (it + be + tính từ + to V)

Bad: Tồi tệ, xấu

Dangerous: Nguy hiểm

Difficult: Khó, khó khăn

Easy: Dễ dàng

Fun: Vui vẻ, hài hước

Hard: Khó

Important: Quan trọng

Impossible: Không thể, bất khả thi

Interesting: Thú vị

Necessary: Cần thiết

Relaxing: Thư giãn

 

Sau một số danh từ chung (It + be + danh từ + to V)

A good/bad idea: Một ý tưởng hay/tệ

A mistake: Một lỗi, một sai lầm

A pity: Một sự đáng tiếc

A shame: Một nỗi xấu hổ

A waste: Một sự lãng phí

 

Sau một số tính từ phổ biến

Ashamed: Xấu hổ

Bound: Sẽ

Careful: Cẩn thận

Excited: Háo hức, hào hứng

Glad/Happy: Vui

Lucky: May mắn

Pleased: Hài lòng

Proud: Tự hào

Relieved: Cảm thấy nhẹ nhõm

Reluctant: Miễn cưỡng

Sad: Buồn

Shocked: Sốc

Sorry: Lấy làm tiếc

Surprised: Bất ngờ

Sure: Chắc chắn

Willing: Sẵn sàng

 

Nếu nắm chắc được kiến thức ngữ pháp về động từ nguyên mẫu, bạn gần như có thể đạt được band điểm 6.0+, vì thế hãy ôn tập và vận dụng thật nhiều nhé.

Hãy cùng làm bài tập sau đây để nắm chắc kiến thức hơn. 

>> Xem thêm: Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Cho Người Mất Gốc

BÀI TẬP ÁP DỤNG

Write a short passage (about 150 words) to express your opinion about the importance of IELTS in English learning. Your passage needs to include at least three sentences using To Infinitives grammar aspect. 

 

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính & Trung tâm: Smartcom English – Tầng 4 nhà 29T2, đường Hoàng Đạo Thúy, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm Anh ngữ Smartcom: Tòa nhà Smartcom, số 117, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Website: https://smartcom.vn

Điện thoại: (+84) 024.22427799

Zalo: 0865835099