Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 1 [Test 2]
(Bài luận miêu tả bản đồ về sự thay đổi của một cảng tên là Porth Harbour)

Bài thi IELTS là một bài thi tiếng Anh học thuật, có sự đòi hỏi khắt khe về độ chính xác và phức tạp của ngôn ngữ, đặc biệt là đối với kỹ năng Viết học thuật (Academic Writing). Vì thế, việc học hỏi từ các bài viết mẫu được giáo viên IELTS chuyên nghiệp hướng dẫn là rất cần thiết và hữu ích cho các sĩ tử IELTS trong quá trình ôn luyện của mình. Smartcom English xin gửi tới các sĩ tử đang luyện thi IELTS chuỗi bài giải các đề thi IELTS dưới dạng các bài viết mẫu để các bạn tham khảo.


Tải miễn phí: Ebook giải đề IELTS Writing CAMBRIDGE 19 (PDF)


Phân tích đề IELTS Writing task 1 test 2

Bài học này là bài chữa câu hỏi IELTS Writing Task 1 trong đề số 1 của sách IELTS Cambridge 19. Đây là một đề yêu cầu người làm bài viết bài báo cáo (dưới dạng bài luận) miêu tả bản đồ của một cái cảng tên là Porth Harbour vào năm 2000 và sự thay đổi của nó ở thời điểm hiện tại.

Để làm tốt dạng bài này, các bạn cần chú ý tuân thủ các bước sau:

Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi và phân tích kỹ bản đồ đã cho như đề dưới đây

WRITING TASK 1

You should spend about 20 minutes on this task

The plans below show a habour in 2000 and how it looks today.
Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparision where relevant.

Write at least 150 words.

 

ielts-cambridge-19-test-2a

ielts-cambridge-19-test-2b

Chú ý: Đối với những bạn mới luyện thi IELTS, bạn cần ghi nhớ 4 thông tin sau:

(1). Việc đọc hiểu các bản đồ là việc bắt buộc đối với các thí sinh. Nên các bạn cần luyện tập, hoặc tốt hơn hết là được đào tạo bởi giáo viên chuyên nghiệp để có cách đọc hiểu bản đồ hiệu quả, khoa học, thì mới dễ dàng triển khai ý tưởng bài viết một cách logic và rõ ràng, từ đó bạn dễ thể hiện năng lực ngữ pháp qua cách dùng câu phong phú, và năng lực từ vựng qua cách biết lựa chọn từ vựng cao cấp đặt vào đúng chỗ phù hợp.

(2). Bài viết IELTS Writing Task phải viết tối thiểu 150 từ với thời gian tối đa là 20 phút. Nếu bạn viết ít từ 149 từ trở xuống thì bạn đã không đạt yêu cầu của đề bài, và nếu bạn viết nhiều hơn 20 phút thì bạn đã lấy đi thời gian quý báu trong quỹ 40 phút còn lại để viết bài Writing Task 2. Để có thể viết vừa đúng, vừa nhanh, vừa đảm bảo độ dài, và vừa hay, thì bạn cần rèn luyện nhiều và được đào tạo kỹ.

(3). Dạng bài miêu tả bản đồ chỉ là một trong 4 dạng bài thường gặp trong Writing Task 1, và dạng bài này chiếm tỉ lệ khoảng 20% số đề ra hàng năm. Ngoài ra, bạn còn phải học các dạng bài Miêu tả Số liệu, Miêu tả Quy trình, và Miêu tả thông tin Hỗn hợp (ví dụ như bài vừa viết miêu tả bản đồ, vừa kết hợp miêu tả quy trình, hoặc bài cho hỗn hợp các dạng số liệu khác nhau như vừa có bảng số liệu – table – vừa có biểu đồ hình tròn – pie chart – chẳng hạn).

(4). Một bài luận IELTS Writing Task 1 thực chất là một bài báo cáo. Nó không có khuôn mẫu cố định phải theo, nhưng nó có 4 tiêu chí chấm điểm mà thí sinh nhất thiết phải biết để viết cho đúng yêu cầu gồm:

1. Task Achievement (Đúng đề, đủ ý);

2. Coherence and Cohesion (Liên kết, mạch lạc);

3. Lexical Resource (Vốn từ vựng);

4. Grammatical Range and Accuracy (Vốn ngữ pháp và Độ chính xác).

Chính vì thế mỗi bài Viết IELTS có thể có nhiều cách viết khác nhau, miễn là nó thỏa mãn được 4 tiêu chí chấm điểm nêu trên. Và vì là bài báo cáo, nên nó không đòi hỏi phải có đoạn kết luận.

Khi trong đầu bạn đã nắm chắc 4 chú ý đó rồi, việc tiếp theo bạn phải làm là đọc và phân tích dữ liệu được cung cấp trong các bản đồ. Khi phân tích bản đồ, bạn cần chú ý ba điểm phải làm rõ sau:

Thứ nhất – Xác định xu hướng thay đổi và những điểm nổi bật: Bản đồ mới thay đổi so với bản đồ cũ theo xu hướng nào, và những thay đổi nổi bật là gì. Cụ thể là ở hai bản đồ về Porth Harbour như trên thì bản đồ thứ hai (bản đồ hiện tại) thay đổi không nhiều so với bản đồ thứ nhất (bản đồ năm 2000), và xu hướng thay đổi là phục vụ cho nhu cầu giải trí khi có sự xuất hiện của khách sạn, cửa hàng, quán cà phê và thêm bến tàu.

Thứ hai – Chọn trình tự miêu tả các bản đồ: Bạn sẽ miêu tả theo trình tự nào là điều rất quan trọng, nó tạo ra logic để người đọc theo dõi được dễ dàng những gì bạn viết. Bạn có thể tả bản đồ theo chiều dọc (từ bắc xuống nam hoặc từ nam lên bắc), hay theo chiều ngang (chiều đông tây), hay từ trung tâm tả ra xung quanh. Từ đó, bạn phải làm rõ cái gì được giữ nguyên không thay đổi, cái gì sẽ thay đổi ở bản đồ mới so với bản đồ hiện trạng. Và bạn cần phải bám vào la bàn để tả đúng cái gì nằm ở hướng nào nhé.

Thứ ba – Nhóm thông tin thành cụm ý để viết thân bài: Bạn phải biết cách nhóm thông tin theo một logic nhất định để tạo ra các đoạn văn thân bài một cách mạch lạc, dễ hiểu.

Với ba điểm tư duy như trên, ta có thể đọc bản đồ Porth Harbour như sau. Về trình tự miêu tả thì ta sẽ chọn trình tự theo chiều ngang từ tây sang đông là phù hợp nhất với bản đồ này, vì căn cứ vào con đường chính nằm ở phía tây sẽ đưa ta đi đến mọi nơi trong bản đồ theo trình tự từ tây sang đông. Từ trình tự đó, ta dễ dàng phân nhóm thông tin, đó là ta chia thành hai cụm thông tin gồm nửa phía tây và nửa phía đông của bản đồ.

Bây giờ ta đi vào miêu tả cụ thể từng nhóm thông tin từ tây sang đông như sau:

writing-task-1-test-2-ielts-cambridge-19
(Hình minh họa cách chia nhóm thông tin dựa trên bản đồ gốc mà đề đã cho)

Ở phía tây bản đồ, con đường chính (main road) và các bãi đỗ xe vẫn giữ nguyên, nhưng người ta mở thêm một con đường nhánh dẫn vào bãi đỗ xe (car park) ở góc tây nam của bến cảng. Bên cạnh bãi đỗ xe ấy người ta xây thêm một khu nhà tắm và vệ sinh. Đáng chú ý là có sự hoán đổi vị trí của bến du thuyền (marina) với chỗ bến tàu cá (fishing boats) ở bản đồ mới.

Chuyển sang nửa phía đông của bản đồ thì ta thấy rõ ràng nhất là việc xây mới của một số công trình gồm dãy cửa hàng và quán cà phê (café & shops) nằm cạnh bến du thuyền mới, và xây thêm bến tàu thủy ở phía bắc của bản đồ. Tiếp theo đó là việc chuyển đổi công năng của một số công trình như bãi biển công cộng (public beach) trước đây ở phía nam thành bãi biển riêng (private beach), tòa lâu đài không được sử dụng (disused castle) ở góc đông nam đã được chuyển đổi thành khách sạn (hotel). Những công trình được giữ nguyên là khu để thuyền cứu hộ (lifeboat) ở phía nam, và bến phà chở khách (passenger ferries) và bãi biển công cộng (public beach) ở góc đông bắc vẫn được giữ nguyên.

Bước 2: Lên dàn ý và chuẩn bị từ vựng cần thiết

Khi vào phòng thi, bạn sẽ không có đủ thời gian để dành cho phần lập dàn ý, mà thực chất dàn ý đã luôn có sẵn trong đầu bạn, để bạn chỉ cần ghép đề bài mà bạn đang đối mặt với dàn ý mà bạn có sẵn mà thôi. Còn bây giờ là lúc bạn đang học, thì bạn cần luyện tập cách thức lên dàn ý. Từ đó bạn sẽ thấy bạn cần chuẩn bị vốn từ vựng cần thiết để có thể miêu tả chính xác những gì mà bạn cần viết để lấy được điểm tối đa trong khả năng của bạn.

Một bài IELTS Writing Task 1 sẽ có dàn ý cơ bản sau:

  • Đoạn mở bài: Đoạn mở bài thường gồm 2 câu văn như sau:

Câu 1: Giới thiệu chủ đề của toàn bộ bài viết. Câu này thường được triển khai bằng kỹ thuật “paraphrasing”, tức là viết lại câu đề dẫn trong đề bài giữ nguyên ý gốc nhưng có sự thay đổi bằng cấu trúc câu và từ vựng của bạn. Cách viết này đảm bảo bạn tuân thủ tiêu chí chấm điểm thứ nhất là Task Achievement – Viết đúng đề.

Câu 2: Viết câu khái quát hóa xu hướng thay đổi của bản đồ mới so với bản đồ cũ, kèm theo miêu tả một đặc điểm nổi bật. Câu này rất cần thiết vì nó trả lời trực tiếp cho câu hỏi của đề bài là “Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparision where relevant.” Nếu không viết câu này, coi như bạn chưa viết câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi quan trọng nhất của đề bài, vì thế mà điểm Task Achievement của bạn sẽ không đạt.

  • Các đoạn văn thân bài: nên viết 2 đoạn thân bài

– Thông thường bài miêu tả bản đồ sẽ được viết với hai đoạn thân bài. Mỗi đoạn văn có khoảng 70 đến 100 từ, tùy theo năng lực của người viết. Trong trường hợp người viết cảm thấy cần chia nhỏ các cụm thông tin chính trong bài hơn, thì ta có thể viết tới 3 đoạn thân bài cũng được.

– Mỗi đoạn thân bài phải có tối thiểu 2 câu văn, nhưng tốt hơn hết bạn hãy viết từ 3 đến 5 câu. Trong đó có một câu miêu tả thông tin nổi bật nhất hoặc xu hướng nổi bật nhất đứng đầu đoạn văn để làm câu chủ đề (topic sentence) và các câu còn lại phân tích chi tiết hơn các nội dung ít nổi bật hơn trong đoạn văn.

– Bạn nên nhóm các thông tin rời rạc trong 2 bản đồ thành 2 cụm thông tin, để từ đó bạn viết 2 đoạn thân bài cho 2 cụm thông tin đó. Việc nhóm thông tin như thế nào là tùy theo từng bản đồ hoặc cách tư duy của người viết, không có công thức duy nhất đúng. Mỗi cụm thông tin đó được viết thành 1 đoạn thân bài.

Bước 3: Viết bài hoàn thiện

Với tư duy từ hai bước nêu trên, đến đây những thí sinh đã được đào tạo cách viết bài luận miêu tả bản đồ bài bản có thể tư duy một cách mạch lạc để từ đó viết bài như sau:

Đoạn mở bài: viết 2 câu

– Câu giới thiệu bài viết: Những hình vẽ đã cho miêu tả những thay đổi của bến cảng mang tên Porth Harbour từ năm 2000 cho đến ngày nay.

– Câu miêu tả tổng quan: Cái nhìn tổng thể cho thấy bến cảng này được cải tiến theo xu hướng giải trí với sự xuất hiện của một số công trình như khách sạn, quán cà phê và cửa hàng nhằm phục vụ nhu cầu của dân cư và khách du lịch.

Đoạn thân bài thứ nhất: miêu tả những thay đổi ở nửa phía tây của bản đồ. Căn cứ vào phân tích ở trên ta có thể miêu tả như sau:

Đầu tiên, nhìn vào nửa phía tây bản đồ, có thể thấy rõ là con đường chính (main road) và các bãi đỗ xe vẫn giữ nguyên so với bản đồ năm 2000, nhưng người ta mở thêm một con đường nhánh dẫn vào bãi đỗ xe (car park) ở góc tây nam của bến cảng. Bên cạnh bãi đỗ xe ấy người ta xây thêm một khu nhà tắm và nhà vệ sinh. Đáng chú ý là có sự hoán đổi vị trí của bến du thuyền (marina) với chỗ bến tàu cá (fishing boats) để kết nối tiện lợi hơn với các khu tiện ích ở phía đông nam.

Đoạn thân bài thứ hai: miêu tả những thay đổi ở nửa phía đông của bản đồ.

Chuyển sang nửa phía đông của bản đồ thì ta thấy rõ ràng nhất là việc xây mới của một số công trình gồm dãy cửa hàng và quán cà phê (café & shops) nằm cạnh bến du thuyền mới, xây thêm bến tàu thủy ở phía bắc của bản đồ. Tiếp theo đó là việc chuyển đổi công năng của một số công trình như bãi biển công cộng (public beach) trước đây ở phía nam đã chuyển đổi thành bãi biển riêng (private beach), tòa lâu đài không được (disused castle) sử dụng ở góc đông nam đã được chuyển đổi thành khách sạn (hotel). Những công trình được giữ nguyên là khu để thuyền cứu hộ (lifeboat) ở phía nam, và bến phà chở khách (passenger ferries) và bãi biển công cộng (public beach) ở góc đông bắc vẫn được giữ nguyên.

Kết bài: Bạn không nhất thiết phải viết đoạn kết bài cho bài IELTS Writing Task 1, vì nó là một bài báo cáo dữ liệu.

Bài Writing Task 1 test 2 mẫu

ielts-writing-task-1-test-2-ielts-cambridge-19

Từ tư duy cụ thể nêu trên, chúng ta sẽ viết được một bài luận hoàn thiện cho đề bài này như sau:

The provided illustrations depict the remarkable transformation of Porth Harbour from the year 2000 to the present day. A comprehensive overview reveals a shift towards a leisure-oriented harbor, characterized by the emergence of various establishments catering to the needs of both residents and tourists.

Focusing on the western half of the map, it is evident that the main road and car parks remain unchanged as the 2000 map. However, a new access road has been constructed leading to the car park in the southwestern corner of the harbor. Adjacent to this car park, a new shower and toilet facility has been added. Notably, the marina and fishing boat berths have swapped positions to facilitate better connectivity with the new amenities in the southeastern sector.

Shifting our attention to the eastern side of the map, the most prominent transformation is the construction of a row of shops and cafes adjacent to the new marina in the south, along with the addition of a dock in the northern part of the map. Furthermore, the conversion of the former public beach in the south into a private beach and the repurposing of the disused castle in the southeastern corner into a hotel are noteworthy developments. The lifeboat station in the south and the passenger ferries and public beach in the northeastern corner remain unchanged.

(216 words)

Đánh giá bài viết theo 4 tiêu chí chấm điểm

Task Achievement: 9/9

Bài viết đã trả lời đầy đủ yêu cầu của đề bài, mô tả chi tiết sự thay đổi của cảng Porth từ năm 2000 đến hiện tại. Người viết đã trình bày rõ ràng các điểm chính như sự phát triển của các cơ sở phục vụ du lịch, sự hoán đổi vị trí giữa bến tàu và bến thuyền, cùng các tiện ích mới được bổ sung.

Coherence and Cohesion: 9/9

Bài viết có cấu trúc hợp lý với các đoạn văn rõ ràng, mỗi đoạn tập trung vào một phần cụ thể của bản đồ. Các từ nối như “Focusing on,” “Shifting our attention to,” và “Notably” được sử dụng để dẫn dắt người đọc qua từng phần của sự thay đổi.

Lexical Resource: 9/9

Vốn từ vựng của người viết rất phong phú và được sử dụng phù hợp với ngữ cảnh. Các từ ngữ học thuật như “leisure-oriented,” “facilitate,” “prominent transformation,” và “repurposing” cho thấy người viết có khả năng sử dụng từ ngữ đa dạng và chính xác.

Grammatical Range and Accuracy: 9/9

Người viết đã sử dụng tốt các cấu trúc câu phức tạp, như “A comprehensive overview reveals a shift towards…” và “The most prominent transformation is the construction of…” Các câu văn đều rõ ràng, dễ hiểu và chính xác về mặt ngữ pháp.

Overall: 9.0

Bài viết đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mô tả sự thay đổi của cảng Porth, với vốn từ vựng phong phú và ngữ pháp đa dạng.

Từ vựng cần nhớ

Illustration ɪləˈstreɪʃən/ (n) bản minh họa


Depict /dɪˈpɪkt/ (v) miêu tả


Remarkable transformation /rɪˈmɑrkəbəl ˌtrænsfərˈmeɪʃən/ thay đổi đáng chú ý


A comprehensive overview /ə ˌkɑmprɪˈhɛnsɪv ˈoʊvərˌvju/: một cái nhìn tổng thể


Reveal /rɪˈvilz/ (v) cho thấy, tiết lộ


A shift towards /ə ʃɪft təˈwɔrdz/ một sự dịch chuyển theo hướng


Leisure-oriented /ˈliʒər-ˈɔriˌɛntɪd/ theo định hướng giải trí


Characterized by /ˈkærɪktəˌraɪzd baɪ/ được phác họa bởi


Emergence /ɪˈmɜrdʒəns/ (n) sự xuất hiện


Establishment /ɪˈstæblɪʃmənt/ cơ sở, việc thiết lập


Cater to /ˈkeɪtər tu/ (v) phục vụ cho


Resident /ˈrɛzɪdənt/ (n) cư dân


Focusing on the western half of the map /ˈfoʊkəsɪŋ ɑn ðə ˈwɛstərn hæf əv ðə mæp/ tập trung vào nửa phía tây của bản đồ


It is evident that: /ɪt ɪz ˈɛvɪdənt ðæt/ rõ ràng là


Remain unchanged /rɪˈmeɪn ənˈtʃeɪndʒd/ không thay đổi


Access road /ˈæksɛs roʊd/ đường kết nối


Harbor /ˈhɑrbər/ (n) bến cảng (American English)


Adjacent to /əˈdʒeɪsənt tu/ (prep) liền kề với


Facility /fəˈsɪləti/ (n) trang thiết bị


Swap positions /swɑp pəˈzɪʃənz/ đổi chỗ cho nhau


Facilitate /fəˈsɪləˌteɪt/ (v) trang bị cho, giúp cho


Connectivity kɑnɛkˈtɪvɪti/ (n) sự kết nối


Amenities /əˈmɛnɪtiz/ (n) các tiện ích


Shifting our attention to the eastern side of the map /ˈʃɪftɪŋ ɑr əˈtɛnʃən tu ði ˈistərn saɪd əv ðə mæp/ chuyển sự chú ý của ta sang nửa phía đông của bản đồ


Prominent /ˈprɑmɪnənt/ (adj) rõ ràng, nổi bật


Dock /dɑk/ (n) cầu cảng, bến thuyền


Conversion /kənˈvɜrʒən/ (n) sự chuyển đổi


Former /ˈfɔrmər/ (adj) trước đây, nguyên, cựu


Repurpose /ˌriˈpɜrpəs/ (v) tái thiết, tái lập


Noteworthy /ˈnoʊtˌwɜrði/ (adj) đáng chú ý


Lifeboat station laɪfboʊt ˈsteɪʃən/ (np) trạm thuyền cứu hộ

Bài viết IELTS Writing Task 1 là dạng bài viết phân tích dữ liệu ở dạng bản đồ, biểu đồ số liệu, hoặc biểu đồ quy trình mà người viết phải trình bày dưới dạng một báo cáo với văn phong học thuật. Vì thế mà người mới luyện thi IELTS sẽ gặp nhiều trở ngại khi mới bắt đầu nếu không được sự hướng dẫn chi tiết từ giảng viên IELTS chuyên nghiệp.

Những vấn đề mà sĩ tử thường gặp là như sau:

  • Không hiểu đúng tiêu chí viết bài IELTS nên không có cách trình bày bài viết hiệu quả.
  • Không biết những chiến thuật tối ưu để triển khai ý bài viết sao cho vừa logic vừa mạch lạc, để đạt điểm cao tối đa.
  • Bị choáng ngợp với lượng từ mới và các cách diễn đạt cao cấp của tiếng Anh học thuật.
  • Không biết cách quản lý thời gian bài viết IELTS Writing Task 1, hoặc biết chiến thuật quản lý thời gian nhưng vẫn thất bại trong quá trình viết thực tế vì viết chậm.

Để giải quyết hiệu quả những vấn đề nêu trên, bạn hãy tham gia buổi đào tạo (miễn phí) của chương trình huấn luyện Khai phóng Tiềm năng IELTS GEN 9.0 với module quan trọng nhất mang tên Siêu trí nhớ từ vựng IELTS do “phù thủy tiếng Anh” Nguyễn Anh Đức, người thầy của những IELTS 8.0+, hoặc các chuyên gia IELTS giảng dạy tại các trung tâm đào tạo Smartcom English hoặc qua Zoom. Bạn hãy đăng ký tham gia buổi huấn luyện đặc biệt quan trọng này tại đây để tìm ra con đường luyện IELTS tinh gọn, khoa học và hiệu quả vượt trội so với cách học thông thường nhờ kỹ thuật siêu trí nhớ, tư duy khai phóng và công nghệ Lớp học IELTS Đảo ngược đặc biệt của Smartcom English.

Tác giả: Thầy Nguyễn Anh Đức – Chủ tịch Smartcom English

Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 1 [Test 3]
(Bài luận miêu tả quy trình sản xuất nhiên liệu sinh học Ethanol)

Bài luận miêu tả quy trình (describing a process) là dạng bài khó nhất trong các bài viết IELTS Writing Task 1. Vì nó thường yêu cầu thí sinh viết những quy trình khá phức tạp, đòi hỏi những hiểu biết nhất định về quy trình ấy mới có thể viết đúng được bản chất diễn biến của quy trình. Đề bài yêu cầu miêu tả Quy trình sản xuất nhiên liệu sinh học tên là Ethanol dưới đây trong sách IELTS Cambridge 19 – Test 3 – là một dạng bài như vậy.

Bài giảng dưới đây của các chuyên gia IELTS tại Smartcom English sẽ giúp các sĩ tử IELTS hiểu rõ các bước viết một bài luận miêu tả quy trình đối với một đề bài tương đối khó.


Tải miễn phí: Ebook giải đề IELTS Writing CAMBRIDGE 19 (PDF)


giai-de-writing-task-1-test-3-ielts-cambridge-19

Phân tích đề bài Writing task 1 test 3 IELTS Cambridge 19

WRITING TASK 1 – TEST 3 [ IELTS CAMBRIDGE 19 ]

You should spend about 20 minutes on this task.

The diagram below shows how a biofuel called ethanol is produced.

Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparision where relevant.

Write at least 150 words.

ielts-cambridge-19-test-3

Như bạn đã thấy, đề bài này không hề dễ hiểu, nhất là đối với những ai ngại đọc hiểu các quy trình kỹ thuật phức tạp. Nhưng với bài thi IELTS, việc đọc hiểu các sơ đồ miêu tả quy trình như thế này là một yêu cầu bắt buộc.

Chiến thuật 5 bước chinh phục dạng “describing a process”

Để có thể tiến hành viết bài luận, thực chất là bài báo cáo, về quy trình kỹ thuật như thế này, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Nắm chắc tổ chức của một bài viết IELTS Writing Task 1 gồm một đoạn mở bài, và hai đoạn thân bài (phổ biến) gồm những gì. Bước này thường được giảng ở dạng bài Writing Task 1 dễ hơn là bài luận miêu tả bản đồ (describing maps).

Bước 2: Nghiên cứu quy trình và diễn đạt từng bước của nó một cách mạch lạc. Bạn cần luyện đọc nhiều đề bài miêu tả quy trình để nâng cao kỹ năng đọc hiểu quy trình. Đây là một việc làm đòi hỏi một chút nỗ lực thực hành để làm quen cách đọc các sơ đồ quy trình phong phú, gồm quy trình sinh trưởng tự nhiên của sinh vật và các quy trình sản xuất các vật phẩm phức tạp.

Bước 3: Suy nghĩ và nhóm các bước có cùng đặc trưng vào thành một cụm thông tin, để phục vụ công tác phân chia các đoạn văn thân bài.

Bước 4: Viết bài hoàn thiện.

Bước 5: Đọc lại bài, rà soát để sửa lỗi.

Kiến thức bạn cần biết

Với đề bài miêu tả quy trình sản xuất Ethanol như trên, ta cần phải có hiểu biết nhất định về cách thức sản xuất ra nhiên liệu sinh học (biofuel) này thì mới có thể viết được bài luận miêu tả từng bước trong sơ đồ đã cho bằng tiếng Anh học thuật được. Cụ thể bạn cần tham khảo kiến thức dưới đây:

Quy trình sản xuất ethanol sinh học từ thực vật và cây cối (sinh khối)

1. Chuẩn bị:

– Quá trình này bắt đầu với việc trồng trọt và thu thập các nguồn sinh khối, có thể là ngô, mía, dăm gỗ hoặc các vật liệu thực vật khác.

– Việc thu hoạch sinh khối này thường được thực hiện ở quy mô lớn, nên cần cơ giới hóa bằng cách đưa xe và máy móc vào thực hiện.

– Tùy thuộc vào vật liệu được chọn, nó có thể trải qua quá trình xử lý trước như nghiền (đối với ngũ cốc) hoặc cắt nhỏ (đối với vật liệu gỗ) để tăng diện tích bề mặt để dễ chế biến ở các bước tiếp theo.

2. Xử lý trước (tùy chọn):

– Bước này đôi khi được sử dụng, đặc biệt đối với các vật liệu cứng như gỗ. Ở đây, các hóa chất hoặc nhiệt độ cao được sử dụng để phá vỡ cấu trúc phức hợp của sinh khối thành các thành phần đơn giản hơn.

– Cụ thể như ở trong sơ đồ đề bài cho thì người ta xử lý các sản phẩm sơ chế từ sinh khối để biến thành hợp chất hữu cơ dạng sợi có tên là cellulose.

3. Thủy phân:

– Giai đoạn này tập trung vào việc chuyển đổi carbohydrate (tinh bột và cellulose) có trong sinh khối thành các đường đơn giản, chủ yếu là glucose. Enzyme là thứ thường được sử dụng làm chất xúc tác để phân hủy các carbohydrate phức tạp này.

4. Lên men:

– Nước đường thu được từ quá trình thủy phân được chuyển vào bể lên men. Lên men là việc đưa một loại vi sinh vật vào, và nó sẽ ăn các đường, rồi chuyển hóa chúng thành ethanol và carbon dioxide (CO2) thông qua quá trình sinh học.

5. Chưng cất:

– Hỗn hợp lên men, giờ đây chứa ethanol, nước và các thành phần khác, trải qua quá trình chưng cất. Quá trình này tách ethanol khỏi các thành phần khác. Nó bao gồm việc đun sôi hỗn hợp và thu giữ hơi ethanol, ngưng tụ trở lại thành ethanol lỏng với nồng độ cao hơn.

6. Trở thành nhiên liệu sinh học:

– Ethanol được tạo ra có thể trở thành nhiên liệu sinh học, tương tự như xăng, để vận hành các loại phương tiện cơ giới như ô tô, xe tải, và cả máy bay.

– Dĩ nhiên là động cơ của các loại phương tiện cơ giới này khi vận hành bằng phương thức đốt cháy Ethanol vẫn sẽ tạo ra CO2. CO2 sẽ trở lại không khí và tiếp tục được các loại thực vật hấp thụ để trở thành các sinh khối cho quy trình sản xuất Ethanol.

– Quá trình này cung cấp cho bạn ethanol, một nhiên liệu sinh học có thể pha trộn với xăng hoặc được sử dụng trong các ứng dụng khác. Hãy nhớ rằng, có những cách tiếp cận và công nghệ khác nhau trong từng giai đoạn và các chi tiết cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào nguyên liệu đầu vào và cơ sở sản xuất đã chọn.

Sau khi bạn đọc quy trình tạo ra Ethanol bằng tiếng Việt, chắc hẳn bạn nhận ra ngay mức độ phức tạp về mặt ngôn ngữ của nó, và bạn chỉ ước sao cho hôm đi thi IELTS không gặp phải dạng đề miêu tả Quy trình (describing a process) phải không. Đây đúng là dạng bài thi khó nhất của IELTS, nhưng không phải bài viết tả quy trình nào cũng có sơ đồ nặng tính kỹ thuật như bài này. Và ngay cả khi gặp bài có quy trình kỹ thuật phức tạp, bạn vẫn có thể vận dụng kiến thức tổng quan về viết bài luận tả quy trình để có thể viết được trọn vẹn bài viết 150 từ trong 20 phút mà đề thi yêu cầu. Tuy nhiên, bạn khó có thể kỳ vọng đạt điểm cao nếu chỉ viết những bài trình bày được khái quát vấn đề mà không đi sâu vào miêu tả triệt để được bản chất của nó. Dù sao, bạn vẫn có thể hy vọng đạt tới 6.5 đến 7.0 đối với những đề bài khó nhưng bạn vẫn viết được đủ ý mà không mắc lỗi.

Công thức viết bài

Để viết một bài luận miêu tả quy trình đủ ý, bạn cần ghi nhớ công thức viết khái quát sau:

Đoạn mở bài: viết 2 câu

  • Câu 1 – Giới thiệu chung về bài viết bằng kỹ thuật “paraphrasing”: Tức là bạn viết lại câu đề dẫn trong đề bài bằng ngôn từ và cấu trúc câu của bạn, tránh tối đa việc lặp lại từ vựng trong đề bài, nhưng vẫn đảm bảo giữ nguyên nghĩa gốc.
  • Câu 2 – Viết miêu tả tổng quan: bằng cách nói quy trình này gồm bao nhiêu bước, bắt đầu từ đâu và kết thúc ở đâu. Đối với một số quy trình phức tạp mà không rõ các bước đi, thì bạn cần tham khảo cách viết câu miêu tả tổng quan khác để có phương án tiếp cận phù hợp.

Các đoạn thân bài: nên chia thành 2 đoạn thân bài, mỗi đoạn viết một cụm thông tin mà bạn đã nhóm lại theo logic mà bạn thấy hợp lý.

  • Mỗi đoạn thân bài cần phải viết các câu đúng theo trình tự các bước trong sơ đồ.
  • Cần liên kết các câu bằng liên từ chỉ rõ sự chuyển đổi từ bước này sang bước kia.
  • Chú ý sử dụng thì hiện tại đơn giản để miêu tả các bước trong quy trình là chủ yếu. Vì quy trình này diễn đạt sự việc có tính lặp đi lặp lại.
  • Những thông tin được ghi chú như số bước, hay các chú giải trong đề bài cần phải được viết đến trong bài luận của bạn. Vì đây là chủ ý của người ra đề. Viết theo sườn sẵn có của các chú thích, chú giải sẽ giúp bạn luôn viết được đủ ý.

Bài giải đề Writing task 1 test 3 mẫu

writing-task-1-test-2-ielts-cambridge-19

Với quy trình trong đề bài đã cho, ta có thể nhóm các bước trong quy trình đó thành 2 nhóm thông tin gồm: nhóm 1 với 5 bước đầu tiên – từ việc cây cối hấp thụ CO2 cho đến khi tạo ra hợp chất hữu cơ Cellulose; và nhóm 2 là các bước từ thủy phân hợp chất hữu cơ để biến thành đường đến việc các phương tiện giao thông tiêu thụ nhiên liệu sinh học Ethanol và xả CO2 vào không khí (được đánh dấu bước 6 đến 10 trong sơ đồ trên).

Căn cứ vào kiến thức về sản xuất nhiên liệu sinh học Ethanol mà bạn đã đọc trong phần in nghiêng ở trên, cùng với việc tổ chức bài viết thành 3 đoạn văn (1 đoạn mở bài, 2 đoạn thân bài, không cần viết kết bài), và chia quy trình thành 2 nhóm bước như vừa rồi, chúng ta sẽ viết được một bài luận hoàn thiện như sau:

The provided diagram sheds light on the intricate process of producing a biofuel called ethanol from biomass, encompassing various plant materials like cassava, corn, sugarcane, or wood chips. In essence, this multi-step operation begins with plants absorbing CO2 from the atmosphere and culminates in the generation of ethanol biofuel to power vehicles, releasing CO2 back into the air.

Breaking down the process into its initial five stages, we observe the journey commencing with plants and vegetation, collectively referred to as biomass, absorbing sunlight and carbon dioxide for growth. Upon reaching maturity, this biomass is harvested on a large scale using machinery and vehicles before being transported to processing facilities. The next step involves pretreatment, where the chosen material undergoes size reduction processes like grinding (for grains) or chipping (for woody materials). Subsequently, all materials are treated with chemicals or high temperatures to transform them into an organic compound known as cellulose.

Transitioning to the ethanol refinement stages, the diagram illustrates cellulose undergoing hydrolysis, a process that converts it into simple sugars, primarily glucose. Enzymes typically serve as catalysts to break down these complex carbohydrates. The resulting sugars from hydrolysis are transferred to fermentation tanks, where a microorganism is introduced and consumes the sugars, converting them into ethanol through a biological process. Ethanol, once distilled, emerges as a biofuel ready to power various vehicles, including cars, trucks, and even airplanes. Inevitably, the combustion of ethanol in these engines releases CO2. In the final step of this cyclical process, CO2 emissions from vehicles are released back into the atmosphere, where they are once again absorbed by plants, replenishing the biomass stock for the continuation of the ethanol production cycle. (277 words)

Đánh giá bài viết theo 4 tiêu chí chấm điểm

Task Achievement: 9/9

Bài viết đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài, mô tả chi tiết các giai đoạn chính trong quá trình sản xuất ethanol từ sinh khối, bao gồm sự hấp thụ CO2 của cây, quá trình thu hoạch, xử lý và cuối cùng là sản xuất ethanol. Người viết đã cung cấp các thông tin quan trọng và sử dụng các thuật ngữ phù hợp, như “hydrolysis,” “fermentation,” và “distilled.”

Coherence and Cohesion: 9/9

Bài viết có cấu trúc tốt và các ý tưởng được liên kết mạch lạc. Người viết đã sử dụng các từ nối hợp lý để chuyển tiếp giữa các giai đoạn, như “Upon reaching maturity,” “Transitioning to,” và “In the final step.”

Lexical Resource: 9/9

Vốn từ vựng của người viết phong phú và chính xác, đặc biệt là trong việc sử dụng các thuật ngữ kỹ thuật liên quan đến sản xuất ethanol như “cellulose,” “hydrolysis,” “fermentation,” và “biofuel.” Bài viết sử dụng được nhiều từ vựng học thuật phù hợp với chủ đề, thể hiện sự am hiểu chủ đề sâu sắc.

Grammatical Range and Accuracy: 9/9

Người viết sử dụng tốt các cấu trúc ngữ pháp phức tạp, như “Upon reaching maturity, this biomass is harvested,” và “Ethanol, once distilled, emerges as a biofuel.”

Overall: 9.0

Bài viết đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, có vốn từ vựng phong phú và cấu trúc ngữ pháp đa dạng.

Từ vựng hữu ích cần nhớ

Sheds light on /ʃedz ˈlaɪt ˌɑn/: làm sáng tỏ


Intricate ɪntrɪkət/ (adj): phức tạp


Biofuel /ˈbaɪoˌfyuəl/ (n): nhiên liệu sinh học


Biomass /ˈbaɪoˌmæs/ (n): sinh khối


Encompass /ɪnˈkʌmpəs/ (v): bao gồm


Cassava /ˈkæsəvə/ (n): sắn (khoai mì)


Corn /kɔrn/ (n): ngô (bắp)


Sugarcane /ˈʃʊgərˌkeɪn/ (n): cây mía


Wood chips /wʊd ˈtʃɪps/ (n): các dăm gỗ


In essence /ɪn ˈɛsəns/ (conj): xét về bản chất


Plant /plænt/ (n): thực vật, cây cối


Absorb /əbˈzɔrb/ (v): hấp thụ


Atmosphere /ˈætməsfɪər/ (n): không khí


Culminate /ˈkʌlmɪˌnet/ (v): kết thúc ở, đạt đỉnh điểm


To power /tuː ˈpaʊər/ (v): cung cấp năng lượng, giúp sức


Release /rɪˈliːs/ (v): phát ra


Break down sth into /ˈbreɪk daʊn ˈɪntu/: chia nhỏ thành


Commence with /kəˈmɛns wɪð/ (v): bắt đầu với


Vegetation vɛdʒɪˈteɪʃən/ (n): các loại thực vật


Collectively referred to as /kəˈlɛktɪvli rɪˈfərd tuː æz/: được gọi chung là


Upon reaching maturity /əˈpɑn riˈtʃɪŋ məˈtjʊərɪti/: khi trưởng thành


Processing facilities /ˈproʊsɛsɪŋ fəˈsɪlətiz/: các (nơi) hoặc các thiết bị chế biến


Pretreatment /priːˈtriːtmɛnt/ (n): trước chế biến


Undergo /ˈʌndərˌgoʊ/ (v): trải qua


To grind /ˈgraɪnd/ (v): nghiền


To chip /ˈtʃɪp/ (v): cắt nhỏ


Woody materials /ˈwʊdi məˈtɪəriəlz/ (np): các vật liệu bằng gỗ


Subsequently /ˈsʌbsɪkwəntli/ (adv): tiếp theo


Transform /trænˈsfɔrm/ (v): chuyển đổi


An organic compound /æn ˈɔrgænɪk ˈkɑmpɑʊnd/ (np): một hợp chất hữu cơ


Transition to /trænˈzɪʃən tuː/ (v): chuyển sang


Refinement /rɪˈfaɪnmənt/ (n): tinh luyện


Hydrolysis /haɪˈdrɒlɪsɪs/ (n): thủy phân


Convert into /kənˈvərt ˈɪntu/ (v): chuyển đổi thành


Enzymes /ˈɛnzaɪmz/ (n) enzym (một loại protein trong tế bào)


Serve as /sərv æz/ (v): đóng vai trò như là


Catalyst /ˈkætəlɪst/ (n): chất xúc tác


Break down /breɪk ˈdaʊn/ (v): chia nhỏ ra, phân hủy


The resulting sugars /ðə rɪˈzʌltɪŋ ˈʃʊgərz/ (np): những loại đường thu được


Fermentation /fərˌmɛntˈeɪʃən/ (n): việc lên men


Microorganism /ˌmaɪkroʊˈɔːrgənɪzəm/ (n): vi sinh vật


A biological process /ə baɪəˈlɒdʒɪkəl ˈproʊsɛs/ (np): một quá trình sinh học


Distill /dɪˈstɪl/ (v): trưng cất


Emerge /ɪˈmɜrʒ/ (v): xuất hiện, hiện ra


Inevitably /ɪˈnɛvɪtəbli/ (adv): không thể tránh khỏi


Combustion /kəmˈbʌstʃən/ (n): sự đốt cháy


Cyclical process /ˈsɪklɪkəl ˈproʊsɛs/ (np): quy trình lặp lại theo vòng tròn


Emission /ɪˈmɪʃən/ (n): khí thải


Replenish /rɪˈplɛnɪʃ/ (v) bổ sung


Biomass stock baɪoʊˌmæs stɑk/ (np): nguồn (kho) sinh khối

Bài luận miêu tả quy trình là dạng bài khó nhất của bài thi IELTS Writing. Tuy dạng bài chứa nhiều quy trình dễ đọc, nhưng phần lớn trong số các quy trình đề bài ra thường là quy trình khó có thể viết được điểm cao, vì có những kiến thức kỹ thuật phức tạp bên trong. Cách học tốt nhất cho dạng bài này là đọc nhiều đề thi kèm theo bài viết mẫu để tránh bị bất ngờ khi gặp phải đề thi tương tự trong ngày thi IELTS. Tuy nhiên, nếu bạn được huấn luyện bởi các chuyên gia IELTS chuyên nghiệp, thì một số đề thi về quy trình khó lại có thể là cơ hội lấy điểm rất cao cho bạn đấy.

Dạng bài luận viết miêu tả quy trình thường được dạy sau khi bạn đã nắm vững các dạng bài viết miêu tả bản đồ và miêu tả bộ số liệu. Nếu mới bắt đầu luyện IELTS, bạn nên học những kiến thức cơ bản và đơn giản trước.

Tuy nhiên, có một số vấn đề mà sĩ tử thường gặp khi học IELTS Writing Task 1 như sau:

  • Không hiểu đúng tiêu chí viết bài IELTS nên không có cách trình bày bài viết hiệu quả.
  • Không biết những chiến thuật tối ưu để triển khai ý bài viết sao cho vừa logic vừa mạch lạc, để đạt điểm cao tối đa.
  • Bị choáng ngợp với lượng từ mới và các cách diễn đạt cao cấp của tiếng Anh học thuật.
  • Không biết cách quản lý thời gian bài viết IELTS Writing Task 1, hoặc biết chiến thuật quản lý thời gian nhưng vẫn thất bại trong quá trình viết thực tế vì viết chậm.

Để giải quyết hiệu quả những vấn đề nêu trên, bạn hãy tham gia buổi đào tạo (miễn phí) của chương trình huấn luyện Khai phóng Tiềm năng IELTS GEN 9.0 với module quan trọng nhất mang tên Siêu trí nhớ từ vựng IELTS do “phù thủy tiếng Anh” Nguyễn Anh Đức, người thầy của những IELTS 8.0+, hoặc các chuyên gia IELTS giảng dạy tại các trung tâm đào tạo Smartcom English hoặc qua Zoom. Bạn hãy đăng ký tham gia buổi huấn luyện đặc biệt quan trọng này tại đây để tìm ra con đường luyện IELTS tinh gọn, khoa học và hiệu quả vượt trội so với cách học thông thường nhờ kỹ thuật siêu trí nhớ, tư duy khai phóng và công nghệ Lớp học IELTS Đảo ngược đặc biệt của Smartcom English.

Tác giả: Thầy Nguyễn Anh Đức – Chủ tịch Smartcom English

Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 2 [Test 1]
(Bài luận nêu quan điểm về việc cạnh tranh & hợp tác)

Bài viết này hãy cùng Smartcom English giải chi tiết bài Writing Task 2 trong đề 1 của cuốn IELTS Cambridge 19. Cùng khám phá cách các chuyên gia IELTS phân tích và giải đề theo band điểm 8.5 IELTS sẽ như nào nhé!


Tải miễn phí: Ebook giải đề IELTS Writing CAMBRIDGE 19 (PDF)


Writing Task 2 – Test 1

Some people think that competition at work, at school and in daily life is a good thing. Others believe that we should try to cooperate more, rather than competing against each other.

Discuss both views and give your own opinion.

Tổng quan dạng bài Discuss both views

“Discuss both views” là dạng đề phổ biến gần đây trong các bài thi Actual Test của IELTS. Bài yêu cầu phân tích sâu cả hai quan điểm có trong bài và đưa ra quan điểm của mình, vì vậy yêu cầu người làm phải có tư duy phân tích rất mạnh cùng với vốn kiến thức rộng để có thể phân tích được hết các luận điểm chính trong bài.

Đề bài lần này nói về một vấn đề đang được bàn luận khá nhiều gần đây, đó là động lực để phát triển xã hội sẽ dựa trên “Cạnh tranh” hay “Hợp tác”. Phải nói rằng đây là một chủ đề khó, yêu cầu người viết phải có am hiểu rất sâu sắc về kiến thức xã hội cũng như kĩ năng mềm. Hãy cùng phân tích đề bài một cách kĩ lưỡng hơn nhé!

tes1-task2_optimized

Phân tích chi tiết đề bài & bước làm

Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi và phân tích kỹ đề bài đã cho

Dịch đề bài: “Một số người cho rằng cạnh tranh trong công việc, ở trường và trong cuộc sống hàng ngày là điều tốt. Những người khác cho rằng chúng ta nên cố gắng hợp tác nhiều hơn thay vì cạnh tranh lẫn nhau. Hãy bàn luận cả hai quan điểm và đưa ra lập trường của chính bạn”

Từ khóa chính: cạnh tranh, trong công việc, ở trường, trong cuộc sống hàng ngày, cố gắng hợp tác thay vì cạnh tranh lẫn nhau

Nhiệm vụ phải trình bày: Đây là dạng bài có sẵn hai quan điểm trái chiều, nhiệm vụ đầu tiên là phải xác định vấn đề chung cốt lõi của bài cần bàn luận tới. Trong đây ta có thể thấy rõ vấn đề chung của bài là “Liệu Cạnh Tranh hay Hợp Tác có lợi hơn trong cuộc sống?”. Tiếp theo đó ta cần lên ý tưởng cho mỗi quan điểm. Trong bài ta có 2 quan điểm đối lập rõ rệt “Cạnh Tranh” vs “Hợp Tác”, mỗi quan điểm này đều có những ưu điểm riêng. Hãy cùng xem những ý tưởng bên dưới nha.

Bước 2: Lên dàn ý và chuẩn bị từ vựng cần thiết

Lợi ích của việc Cạnh tranh (Benefits of Competition):

Workplace Productivity and Innovation: Advocates of competition argue that it drives individuals to excel. For instance, in the workplace, competition can lead to higher productivity and innovation as employees strive to outperform their peers.

Academic Motivation and Critical Thinking: Similarly, in schools, students may be motivated to achieve higher grades and develop critical thinking skills to stay ahead of their classmates. The pressure to succeed can drive individuals to acquire new skills and knowledge, ultimately benefiting society as a whole.

Lợi ích của việc Hợp tác (Benefits of Cooperation):

Teamwork and Collective Effort: Proponents of cooperation emphasize the importance of teamwork. In workplaces, cooperation fosters problem-solving and diverse perspectives. In schools, cooperative learning enhances academic performance and social skills.

Real-World Preparedness: Cooperative learning prepares students for real-world scenarios where collaboration is essential.

Ta có thể thấy cả “Cạnh tranh” lẫn “Hợp tác” đều có những ưu điểm khó có thể bỏ qua, tuy nhiên lợi ích của “Hợp tác” dường như mang tính lâu dài hơn và bền vững hơn vì vậy trong bài này ta sẽ viết theo hướng “Refuting”, bác bỏ một phần lợi ích của “Cạnh tranh” để ủng hộ “Hợp tác”.

Bài mẫu IELTS Writing task 2 

IELTS-CAMBRIDGE-19-writing-task-2-test-1-a

In contemporary society, the debate over whether competition or cooperation yields better outcomes in work, school, and daily life continues to be a subject of significant discourse. Some individuals assert that competition drives people to achieve higher standards and fosters innovation, while others advocate for cooperation, emphasizing the importance of collective effort and mutual support. This essay will examine the perspective that supports competition, refute it with arguments in favor of cooperation, and present my own opinion on the matter.

Proponents of competition argue that it is a powerful motivator that pushes individuals to excel. In the workplace, competition can lead to increased productivity as employees strive to outperform their colleagues and secure promotions or bonuses. This competitive spirit often fosters innovation, as people seek to develop new ideas and solutions to gain an edge over others. Similarly, in educational settings, competition can inspire students to work harder and achieve better academic results. It encourages a meritocratic environment where individuals are rewarded based on their abilities and efforts. Moreover, competition can also prepare individuals for real-world challenges by developing resilience and problem-solving skills.

However, despite these advantages, the emphasis on competition often overlooks the significant benefits of cooperation. In the workplace, a cooperative atmosphere can lead to enhanced teamwork, improved communication, and a stronger sense of community. When employees collaborate, they can share knowledge, skills, and resources, leading to more efficient and effective outcomes. This collaborative approach often results in higher job satisfaction and a more supportive work environment, which can reduce stress and burnout. In educational settings, cooperation promotes a deeper understanding of the material as students engage in group discussions and projects. It encourages the development of social skills, such as empathy, patience, and the ability to work well with others, which are essential for success in both personal and professional contexts. Furthermore, in daily life, cooperation fosters a sense of belonging and interconnectedness, leading to stronger communities and a more harmonious society.

In my opinion, while competition can drive individuals to achieve their best, cooperation provides a more sustainable and supportive path to success. The benefits of a cooperative approach, including the enhancement of teamwork, communication, and community, outweigh the individual gains often associated with competition. A balanced approach that incorporates elements of both competition and cooperation can create environments that not only drive individual achievement but also foster a sense of community and mutual support. This balance can harness the strengths of both approaches, leading to more dynamic, innovative, and harmonious outcomes.

In conclusion, while competition has its merits in motivating individuals and fostering innovation, cooperation offers more substantial benefits in terms of teamwork, communication, and community building. By embracing a balanced approach that values both competition and cooperation, we can achieve personal and societal progress in a more holistic and sustainable manner.

Đánh giá bài viết theo 4 tiêu chí chấm điểm:

Task Response: 9/9

Bài viết đã đáp ứng tốt yêu cầu của đề bài, thảo luận cả hai quan điểm về cạnh tranh và hợp tác. Người viết đã đưa ra lập luận hợp lý và nêu rõ quan điểm cá nhân. Phần mở bài giới thiệu vấn đề một cách ngắn gọn, và phần thân bài được chia thành hai đoạn để phân tích hai quan điểm một cách rõ ràng. Quan điểm cá nhân của người viết được trình bày mạch lạc trong phần kết luận.

Coherence and Cohesion: 9/9

Bài viết có tổ chức rõ ràng với các ý tưởng chính được phân chia thành từng đoạn riêng biệt. Người viết đã sử dụng các từ nối một cách hợp lý như “However,” “Similarly,” “Moreover,” và “In conclusion,” giúp các ý tưởng được liên kết chặt chẽ và dễ theo dõi.

Lexical Resource: 9/9

Người viết sử dụng từ vựng phong phú và phù hợp với chủ đề, bao gồm nhiều từ và cụm từ học thuật như “meritocratic,” “innovation,” “resilience,” và “sustainable.” Những từ vựng này thể hiện khả năng sử dụng từ ngữ linh hoạt và chính xác của người viết.

Grammatical Range and Accuracy: 9/9

Người viết thể hiện sự hiểu biết và sử dụng nhiều cấu trúc câu khác nhau, từ câu đơn đến câu phức, thể hiện một phạm vi ngữ pháp tương đối rộng. Các cấu trúc như “This collaborative approach often results in higher job satisfaction…” và “While competition can drive individuals to achieve their best…” được sử dụng khá thành thạo. Một số lỗi nhỏ về cách sử dụng thì nhưng không ảnh hưởng quá nhiều đến sự mạch lạc của bài viết.

Overall: 9.0

Bài viết là một nỗ lực tốt, có tổ chức chặt chẽ, cung cấp các luận điểm rõ ràng và thuyết phục về cả hai quan điểm. Người viết đã thành công trong việc sử dụng từ vựng phong phú và cấu trúc câu đa dạng. Bài viết đã cung cấp một câu trả lời đầy đủ và có lập luận rõ ràng cho câu hỏi của đề bài.


Contemporary (Adjective) /kənˈtɛmpərɛri/ Đương đại

Yield (Verb) /jiːld/ tạo ra

A subject of (Phrase) /ə ˈsʌb.dʒɛkt ʌv/ Một chủ đề của

Discourse (Noun) /ˈdɪs.kɔːrs/ Cuộc thảo luận, bài nói

Assert (Verb) /əˈsɜːrt/ Khẳng định

Cooperation (Noun) /koʊˌɒp.əˈreɪ.ʃən/ Sự hợp tác

Mutual support (Noun Phrase) /ˈmjuː.tʃu.əl səˈpɔːrt/ Sự hỗ trợ lẫn nhau

Perspective (Noun) /pərˈspɛk.tɪv/ Góc nhìn

Refute (Verb) /rɪˈfjuːt/ Bác bỏ

Proponents (Noun) /prəˈpoʊ.nənts/ Những người ủng hộ

Motivator (Noun) /ˈmoʊ.tɪ.veɪ.tər/ Yếu tố thúc đẩy

Excel (Verb) /ɪkˈsɛl/ Xuất sắc, vượt trội

Strive to (Phrase) /straɪv tuː/ Cố gắng để

Secure (Verb) /sɪˈkjʊr/ Đảm bảo

Gain an edge over (Phrase) /ɡeɪn ən ɛdʒ ˈoʊvər/ Có lợi thế hơn

Meritocratic (Adjective) /ˌmɛr.ɪ.təˈkræt.ɪk/ Dựa trên thành tích

Resilience (Noun) /rɪˈzɪl.jəns/ Sự kiên cường

Emphasis on (Phrase) /ˈɛm.fə.sɪs ɒn/ Nhấn mạnh vào

Overlook (Verb) /ˌoʊ.vərˈlʊk/ Bỏ qua, không chú ý

Cooperative (Adjective) /koʊˈɒp.ər.ə.tɪv/ Hợp tác

Atmosphere (Noun) /ˈæt.məs.fɪr/ Bầu không khí

Collaborate (Verb) /kəˈlɒb.ə.reɪt/ Hợp tác

Efficient (Adjective) /ɪˈfɪʃ.ənt/ Hiệu quả

Job satisfaction (Noun Phrase) /dʒɒbˌsæt.ɪsˈfæk.ʃən/ Sự hài lòng với công việc

Supportive (Adjective) /səˈpɔːrtɪv/ Hỗ trợ, khuyến khích

Burnout (Noun) /ˈbɜːrnaʊt/ Kiệt sức

Empathy (Noun) /ˈɛmpəθi/ Sự đồng cảm

Interconnectedness (Noun) /ˌɪntərˈkəˈnɛktɪd.nəs/ Tính liên kết

Harmonious (Adjective) /hɑːrˈmoʊ.ni.əs/ Hài hòa

Sustainable (Adjective) /səˈsteɪ.nə.bəl/ Bền vững

Associated with (Phrase) /əˈsoʊ.si.eɪ.tɪd wɪð/ Liên quan đến

Drive (Noun/Verb) /draɪv/ Động lực; điều khiển

A sense of community (Phrase) /ə s ɛns ʌv kəˈmjuːnɪti/ Cảm giác cộng đồng

Harness (Verb) /ˈhɑːrnɪs/ Khai thác

Dynamic (Adjective) /daɪˈnæmɪk/ Năng động

Substantial (Adjective) /səbˈstæn.ʃəl/ Đáng kể

Embracing a balanced approach (Phrase) /ɪmˈbreɪsɪŋ əˈbælənst əˈproʊtʃ/ Chấp nhận một cách tiếp cận cân bằng

Societal progress (Noun Phrase) /səˈsaɪ.ɪ.təlˈprɔːɡ.res/ Tiến bộ xã hội

Holistic (Adjective) /hoʊˈlɪs.tɪk/ Toàn diện


Như vậy bạn vừa được tham khảo các bước phân tích và bài mẫu theo band 8.5 IELTS cho bài Writing task 2 trong đề 1 của cuốn IELTS Cambridge 19. Hy vọng giúp ích bạn trong quá trình ôn luyện IELTS.

By: Smartcom English – IELTS experts

(Đăng lại nhớ ghi rõ nguồn. Bản quyền thuộc về Smartcom English)

IELTS Speaking part 2 – “Describe a performance you enjoyed watching”

Phần thi IELTS Speaking Part 2 của IELTS yêu cầu bạn phải nói về một chủ đề cụ thể trong vòng 1-2 phút. Đây là cơ hội để bạn thể hiện khả năng diễn đạt và mô tả chi tiết về một trải nghiệm, một sự kiện hoặc một đối tượng. Describe a performance là một chủ đề thú vị trong kỳ thi IELTS Speaking Part 2.

Trong phần này, thí sinh sẽ được yêu cầu nói về một buổi biểu diễn mà họ đã tham gia và thưởng thức một cách đáng nhớ. Chủ đề này khuyến khích thí sinh miêu tả chi tiết về sự kiện, những cảm nhận và ấn tượng của mình về nó. Việc lựa chọn một buổi biểu diễn phù hợp và có nhiều thông tin để chia sẻ sẽ giúp thí sinh có một câu trả lời thú vị và sâu sắc.

Luyện tập cách lên ý tưởng

Đối với dạng bài này cần lưu ý điều gì?

  • Đầu tiên, bạn cần hiểu rõ yêu cầu của câu hỏi và lên kế hoạch cụ thể cho bài nói của mình.
  • Lựa chọn một sự kiện hoặc trải nghiệm mà bạn có thể mô tả chi tiết và có nhiều thông tin để chia sẻ.
  • Chuẩn bị cả cấu trúc câu chuyện và vốn từ vựng phong phú để làm nổi bật câu trả lời của bạn.

Bài nói mẫu

Hãy cùng nhau phân tích và trả lời câu hỏi mẫu sau:

Describe a performance you enjoyed watching

You should say:

➢ What it was?

➢ When you watched it?

➢ Who you were with?

And explain why you watched it.

Dưới đây là một số từ vựng và cụm từ hữu ích giúp các bạn chuẩn bị bài nói để trả lời câu hỏi này:

  • to seize an opportunity: /tə sɪˈziz ən ɒpəˈtjuːnɪti/ – nắm bắt cơ hội
  • water puppet: /ˈwɔːtə ˈpʌpɪt/ – múa rối nước
  • street vendor: /striːt ˈvɛndər/ – gánh hàng rong
  • aroma: /əˈrəʊmə/ – hương thơm
  • local delicacy: /ˈləʊkəl ˈdɛlɪkəsi/ – đặc sản địa phương
  • as dusk settles over the city: /æz dʌsk ˈsɛtlz ˈoʊvər ðə ˈsɪti/ – khi hoàng hôn buông xuống thành phố
  • quaint: /kweɪnt/ – cổ kính
  • facade: /fəˈsɑːd/ – mặt tiền
  • motif: /ˈməʊtiːf/ – họa tiết
  • palpable: /ˈpælpəbl/ – hiện rõ
  • shimmering: /ˈʃɪmərɪŋ/ – lung linh
  • a hush falls over: /ə hʌʃ fɔːlz ˈoʊvər/ – sự im lặng bao trùm
  • to mesmerise: /tə ˈmɛzməraɪz/ – mê hoặc
  • folklore: /ˈfəʊklɔːr/ – văn hóa dân gian
  • to bring stories to life: /tuː brɪŋ ˈstɔːriz tuː laɪf/ – khiến những câu chuyện trở nên sống động
  • testament: /ˈtɛstəmənt/ – minh chứng
  • artistry: /ˈɑːtɪstri/ – tính nghệ thuật
  • craftsmanship: /ˈkrɑːftsmənʃɪp/ – sự khéo léo
  • to be eager to: /tuː biː ˈiːɡər tuː/ – háo hức

Phân tích câu trả lời

What it was? (Đó là gì?)

  • Direct answer: It was a traditional water puppet show.
  • Explanation: This is an ancient Vietnamese art form combining puppetry and water stages.
  • Example: I attended it during a visit to Hanoi last year.

When you watched it? (Bạn xem nó khi nào)

  • Direct answer: I watched it last year during my visit to Hanoi.
  • Details: It was in the evening, creating a vibrant atmosphere.

Who you were with? (Bạn đi cùng ai?)

  • Direct answer: I was with my family.
  • Feelings: We all appreciated the cultural significance of the show.

And explain why you watched it. (Và giải thích tại sao bạn xem nó.)

  • Direct answer: I watched it to experience Vietnamese culture firsthand.
  • Explanation: It was a chance to explore the rich folklore and history of Vietnam.
  • Example: The show vividly brought to life tales of dragons and village life, which fascinated me.

Ứng dụng phần chuẩn bị ở trên, dưới đây là bài nói mẫu để trả lời câu hỏi này:

Well, last year, during my visit to Hanoi – Vietnam, my family and I seized the delightful opportunity to attend a traditional water puppet show. While walking through the bustling streets of Hanoi, the vibrant colours of street vendors and the aroma of local delicacies filled the air. As dusk settled over the city, we made our way to the quaint theatre, its facade adorned with intricate Vietnamese motifs.

Upon entering the theatre, we were greeted by the soft melodies of traditional Vietnamese music. The anticipation among the audience was palpable, with excited whispers filling the air as we took our seats. As the lights dimmed and the curtains parted, revealing the shimmering water stage, a hush fell over the audience. From the moment the wooden puppets emerged, gliding gracefully across the water’s surface, I was mesmerised. What followed was a journey through Vietnamese folklore and history, each scene brought stories to life. From mythical dragons dancing to humble farmers tending to their rice fields, every moment was a testament to the rich culture of Vietnam.

As the final curtain fell and applause filled the theatre, I left with a deep appreciation for the artistry and craftsmanship that went into creating such a magical experience. The water puppet show was not only entertaining but also educational, offering a glimpse into the soul of Vietnam. I am eager to explore more cultural treasures, not only in Vietnam but also across the globe, as each experience offers a unique window into the soul of a nation.

Xem thêm:

Trên đây bạn đã khám phá cách trả chi tiết cho câu hỏi chủ đề “”Describe a performance you enjoyed watching” trong IELTS Speaking part 2. Hy vọng bạn thấy thú vị với nội dung này!

call-to-action-smartcom-english-1

IELTS Speaking Part 1 – Hướng dẫn chủ đề: Keeping old things

Trong IELTS Speaking Part 1 của IELTS, các câu hỏi thường liên quan đến các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Câu hỏi “Would you keep old things for a long time? Why?” là một ví dụ điển hình. Để trả lời tốt câu hỏi này, bạn cần biết cách lên ý tưởng và chuẩn bị vốn từ vựng phù hợp.

Luyện tập cách lên ý tưởng

Đối với dạng bài này cần lưu ý điều gì?

  • Keeping old things thường liên quan đến kỷ niệm quá khứ.
  • Các câu trả lời nên tập trung vào lý do cá nhân và cảm xúc gắn liền với những đồ vật cũ.

Do đó, khi phân tích các câu hỏi thường gặp trong dạng bài này, Smartcom gợi ý cách ôn tập như sau:

1. Chuẩn bị các thông tin chung về đồ vật được cất giữ:

  • Giới thiệu đồ vật: Bao gồm thời gian, địa điểm, và tình huống mà bạn có đồ vật đó.
  • Ví dụ cụ thể: Đưa ra một ví dụ về một món đồ cũ mà bạn giữ.

2. Mở rộng vốn từ để trả lời các câu hỏi cụ thể của từng bài:

  • Chuẩn bị đa dạng vốn từ để trả lời các câu hỏi nhỏ.
  • Sử dụng cấu trúc: Direct answer – Explanation – Example để trả lời mỗi câu hỏi nhỏ.

Bài mẫu và từ vựng hữu ích

Từ vựng và cụm từ hữu ích

  1. to be tucked away: /tə bi tʌkt əˈweɪ/ – giữ gìn
  2. immense sentimental value: /ɪˈmɛns ˌsɛntɪˈmɛntəl ˈvæljuː/ – giá trị tinh thần vô cùng lớn
  3. flooding back: /ˈflʌdɪŋ bæk/ – ùa về
  4. tangible: /ˈtæn.dʒə.bəl/ – hữu hình
  5. to recall: /rɪˈkɔːl/ – gợi lại
  6. fabric: /ˈfæbrɪk/ – vải

Các bạn có thể tham khảo cách note như sau:

  1. Do you keep old things? What is it?
    • Direct answer: Yes, I would keep old things for a long time.
    • Explanation: Old things often hold sentimental value and remind me of significant moments in my life.
    • Example: For instance, I have a shirt that my younger sister gave me five years ago.
  2. Why you keep those things?
    • Direct answer: The main reason is the sentimental value.
    • Explanation: These items carry memories and emotional connections to the past.
    • Example: The shirt my sister gave me is a reminder of our bond and the happy times we shared.
  3. How do you feel?
    • Direct answer: Seeing old things often brings back strong emotions.
    • Explanation: It’s like a flood of memories rushing back, making me feel nostalgic.
    • Example: When I see the shirt, I remember the joy and laughter of that birthday.

Bài nói mẫu để trả lời câu hỏi này

If something holds significant meaning to me, then yes, I tend to keep it for a long time. For example, I still have a shirt from five years ago that my younger sister gave me for my birthday. It’s tucked away in my closet because it carries immense sentimental value. Whenever I see it, memories of that birthday and the bond with my sister come flooding back. The shirt serves as a tangible connection to my past and every detail seems to vividly recall those cherished moments. Its faded colours and soft fabric remind me of the laughter and joy we shared during that time.

Xem thêm:

 

Trên đây Smartcom English đã hướng dẫn bạn cách trả lời cho câu hỏi về chủ đề “Keeping old things” trong IELTS Speaking part 1. Hy vọng giúp ích bạn trong quá trình ôn luyện!

call-to-action-smartcom-english-1

IELTS Speaking part 2 : Dạng bài “Describe an outdoor activity”

Dưới đây là một cách lên ý tưởng và chuẩn bị cho câu hỏi Speaking Part 2 của kỳ thi IELTS, cùng với một ví dụ cụ thể và các từ vựng hữu ích để bạn có thể chuẩn bị cho câu trả lời của mình một cách hiệu quả. Chủ đề hôm nay của chúng ta sẽ là Describe an outdoor activity, miêu tả một hoạt động ngoài trời nhé!

Luyện tập cách lên ý tưởng

Hiểu rõ yêu cầu của câu hỏi:

Trước tiên, bạn cần hiểu rõ câu hỏi đang yêu cầu gì. Bạn cần mô tả một hoạt động ngoài trời mà bạn đã thực hiện, bao gồm thông tin về hoạt động đó, thời gian và địa điểm thực hiện, bạn đi cùng ai và bạn có thích hoạt động đó không.

Lựa chọn hoạt động phù hợp:

Chọn một hoạt động ngoài trời mà bạn có thể mô tả chi tiết và mang lại trải nghiệm đáng nhớ. Có thể là leo núi, cắm trại, đi kayak, hoặc bất kỳ cuộc phiêu lưu ngoài trời nào khác.

Cấu trúc câu trả lời:

  • Giới thiệu: Giới thiệu ngắn gọn về hoạt động và nơi bạn thực hiện nó.
  • Chi tiết: Cung cấp các thông tin cụ thể về hoạt động, chẳng hạn như con đường đi, cảnh quan xung quanh, những thử thách hoặc điểm nhấn.
  • Người tham gia: Đề cập đến ai đi cùng bạn hoặc ai hướng dẫn hoạt động (nếu có).
  • Cảm nhận của bạn: Chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc của bạn về trải nghiệm đó. Bạn có thích nó không? Tại sao?

Bài Nói mẫu và từ vựng hữu ích

Hãy cùng nhau phân tích và trả lời câu hỏi mẫu sau:

Describe an outdoor activity you did in a new place recently.

You should say:

➢ What the activity was

➢ When and where you did it

➢ Who you did it with

And explain whether you enjoyed it.

Dưới đây là một số từ vựng và cụm từ hữu ích giúp các bạn chuẩn bị bài nói để trả lời câu hỏi này:

  • guided hiking tour: /ˈɡaɪdɪd ˈhaɪkɪŋ tʊər/ – chuyến leo núi có hướng dẫn viên
  • park ranger: /pɑːrk ˈreɪndʒər/ – kiểm lâm
  • scenic route: /ˈsiːnɪk ruːt/ – tuyến đường có nhiều danh lam thắng cảnh
  • breathtaking vistas: /ˈbreɪθteɪkɪŋ ˈvɪstəs/ – khung cảnh ngoạn mục
  • landmarks: /ˈlændmɑːrks/ – các địa danh
  • ancient rock formations: /ˈeɪnʃənt rɒk ˌfɔːˈmeɪʃənz/ – các phiến đá cổ
  • rushing streams: /ˈrʌʃɪŋ striːmz/ – dòng suối chảy xiết
  • rugged and remote area: /ˈrʌɡɪd ænd rɪˈmoʊt ˈɛəriə/ – khu vực hiểm trở và xa xôi
  • apprehensive: /ˌæprɪˈhɛnsɪv/ – e sợ, e ngại
  • altitude: /ˈæltɪtjuːd/ – độ cao
  • unpredictable weather conditions: /ˌʌnprɪˈdɪktəbl ˈwɛðər kənˈdɪʃənz/ – điều kiện thời tiết khó đoán
  • flora and fauna of the region: /ˈflɔːrə ænd ˈfɔːnə ʌv ðə ˈriːdʒən/ – hệ động thực vật của khu vực
  • ecosystem: /ˈe.koʊˌsɪs.təm– hệ sinh thái
  • instrumental: /ˌɪnstrəˈmɛntəl/ – nhạc cụ

Phân tích câu trả lời

What it was?

  • Last summer, I had the opportunity to visit a national park for the first time and took part in a guided hiking tour.

When you did it?

  • This experience occurred during late June in the Sierra Nevada mountains.

Who you did it with?

  • I joined this hiking tour with a group led by a knowledgeable park ranger.

And explain why you did it.

  • I participated in this hiking tour to immerse myself in the natural beauty of the park and to challenge myself physically. Additionally, I wanted to learn more about the region’s flora and fauna, which the ranger provided fascinating insights into.

Example:

  • The tour took us on a scenic route lasting about four hours, where we encountered breathtaking vistas and ancient rock formations. Despite having some hiking experience, the rugged and remote terrain made me slightly apprehensive about the physical demands, especially due to the altitude and the unpredictable weather conditions.

Feelings:

  • Throughout the tour, the ranger’s guidance was invaluable. She patiently supported us, ensuring everyone’s safety and comfort, which made the experience both enjoyable and enriching.

Conclusion:

  • In conclusion, this guided hiking tour was a truly memorable adventure, allowing me to explore a new place and push my physical limits. The expertise of the park ranger played a crucial role in making it a safe and rewarding experience.

Ứng dụng phần chuẩn bị ở trên, dưới đây là bài nói mẫu để trả lời câu hỏi này:

Last summer, I visited a national park for the first time and participated in a guided hiking tour. The park was located in the Sierra Nevada mountains and the tour took place in late June.

The hiking tour was led by a park ranger, who took us on a scenic route that lasted about four hours. During the hike, we passed several breathtaking vistas and interesting landmarks, such as ancient rock formations and rushing streams. Although I’d done some hiking before, I’d never hiked in such a rugged and remote area. As a result, I was a bit apprehensive about the physical demands of the activity, especially given the altitude and the unpredictable weather conditions.

Fortunately, the park ranger was very helpful and provided us with tips and advice on how to manage the challenges of the hike. She was patient and encouraging throughout the tour and made sure that everyone was safe and comfortable. I attended the hiking tour because I wanted to explore the natural beauty of the park and to challenge myself physically. Additionally, I wished to learn more about the flora and fauna of the region, and the ranger provided us with many interesting insights and facts about the local ecosystem.

In conclusion, the hiking tour in the national park was a memorable and enriching experience that allowed me to explore a new place and to challenge myself physically. The guidance and expertise of the park ranger were instrumental in ensuring that I had a safe and enjoyable experience.

Xem thêm: IELTS Speaking part 2 dạng bài “Describe a person”

Việc áp dụng cấu trúc này và sử dụng từ vựng phù hợp sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt cho phần thi Speaking của kỳ thi IELTS. Chúc bạn thành công!

call-to-action-smartcom-english-1

Dạng bài Short Answer Question trong IELTS Listening

Dạng bài Short Answer Question là một trong những dạng hiếm gặp và khá khó trong bài thi IELTS Listening. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta có thể bỏ qua dạng bài này. Cùng Smartcom English khám phá chi tiết các bước xử lý và mẹo làm dạng bài này ngay nhé.

Tổng quan dạng bài Short Answer Question

short-answer-question-ielts-listening_optimized

Trong phần thi nghe của IELTS, dạng câu hỏi “Short Answer Question” yêu cầu thí sinh điền vào một từ hoặc một vài từ để hoàn thành câu trả lời. Đây là một trong những dạng câu hỏi phổ biến trong bài thi IELTS Listening và có một số yêu cầu như sau:
  • Hạn chế số lượng từ: Thông thường, chỉ có một số lượng từ cụ thể được yêu cầu để điền vào câu trả lời. Ví dụ, câu hỏi có thể yêu cầu điền từ vào chỗ trống trong một câu hoặc câu trả lời ngắn.
  • Quan sát chính xác và lắng nghe kỹ: Để trả lời đúng, thí sinh phải tập trung lắng nghe các chi tiết nhỏ, như số lượng, ngày tháng, tên riêng,
  • Đặc điểm của ngôn ngữ: Câu trả lời thường cần sử dụng dạng viết tắt hoặc dạng số khi có yêu cầu như vậy từ bài nghe.

Kỹ năng này thường được huấn luyện qua việc làm các bài tập mẫu và lắng nghe các bài thi tử để thí sinh làm quen với cách thức và yêu cầu của dạng câu hỏi này trong bài thi IELTS Listening. Các bạn có thể làm bài thi thử trên trang web của Smartcom để thuần thục cách làm bài nhé!

Trong bài thi IELTS Listening, dạng bài Short Answer Question yêu cầu bạn nghe một đoạn hội thoại hoặc đoạn độc thoại và trả lời các câu hỏi ngắn dựa trên thông tin nghe được. Các câu trả lời thường ngắn gọn, có thể là một từ, một cụm từ hoặc một câu ngắn, và không nên vượt quá số từ giới hạn được đưa ra trong đề bài (không quá ba từ, hai từ hoặc chỉ một từ duy nhất).

Một bài mẫu Short Answer Question

Mẹo làm dạng bài Short Answer 

  • Đọc kỹ câu hỏi trước khi nghe:
    • Trước khi đoạn ghi âm bắt đầu, hãy tận dụng thời gian để đọc kĩ tất cả các câu hỏi.
    • Tìm hiểu yêu cầu của câu hỏi và số từ tối đa cho mỗi câu trả lời.
  • Xác định từ khóa:
    • Gạch chân hoặc đánh dấu các từ khóa quan trọng trong mỗi câu hỏi. Những từ này sẽ giúp bạn nhận biết thông tin cần tìm khi nghe.
    • Từ khóa có thể là tên riêng, số, địa điểm, thời gian, hoặc các từ đặc biệt liên quan đến chủ đề.
  • Dự đoán nội dung nghe:
    • Dựa trên các câu hỏi và từ khóa, cố gắng dự đoán nội dung mà bạn sắp nghe. Điều này giúp bạn chuẩn bị tâm lý và tập trung vào thông tin cần thiết.
  • Nghe và ghi chú:
    • Tập trung nghe kỹ đoạn hội thoại hoặc độc thoại.
    • Ghi chú nhanh những thông tin quan trọng, đặc biệt là những từ bạn nghe thấy mà liên quan đến từ khóa trong câu hỏi.
  • Trả lời câu hỏi:
    • Dựa trên ghi chú và trí nhớ, trả lời các câu hỏi ngắn gọn và chính xác.
    • Đảm bảo rằng câu trả lời của bạn không vượt quá số từ giới hạn.
  • Kiểm tra lại câu trả lời:
    • Sau khi nghe xong và trả lời, hãy kiểm tra lại các câu trả lời của mình.
    • Đảm bảo rằng các câu trả lời của bạn đúng ngữ pháp và chính tả.

Bài tập mẫu

Đáp án bài tập mẫu:

Question 31

Đáp án: practical

Giải thích đáp án:

Từ khóa Người nghe cần chú ý đến từ khóa “Stoicism” (chủ nghĩa khắc kỷ) và danh từ “appeal” (sự hấp dẫn)
Giải thích Đáp án cần điền là tính từ mô tả sự hấp dẫn của “Stoicism”.

Bài nghe đưa thông tin rằng chủ nghĩa khắc kỷ là  “practical” (thiết thực) trong các triết lý và do đó nó  hấp dẫn nhất.

Question 32

Đáp án: publication

Giải thích đáp án:

Question 33

Đáp án: choices

Giải thích đáp án:

Từ khóa Từ khóa “Epictetus” giúp người nghe xác định vị trí  của câu hỏi trong bài nghe.

CỤm từ “in response” trong câu hỏi được đổi thành  “with regard to” trong bài nghe.

Giải thích Đáp án cần điền là danh từ thể hiện con người có thể  kiểm soát.

Bài nghe nhắc lại những lời Epictetus nói rằng ta  không thể kiểm soát những sự việc bên ngoài nhưng  “choices” (sự lựa chọn) liên quan có thể được kiểm  soát.

Question 34

Đáp án: negative

Giải thích đáp án:

Từ khóa Từ khóa “a stoic” (người theo chủ nghĩa khắc kỷ) giúp người nghe xác định vị trí câu hỏi. Từ “view” được đổi  thành “perspective” (quan điểm) trong bài nghe. Động  từ “consider” được đổi thành “see” (xem như là) trong  bài nghe.
Giải thích Đáp án cần điền là tính từ thể hiện cách người theo chủ nghĩa khắc kỷ nhìn nhận vấn đề.

Bài nghe nói rằng người theo chủ nghĩa khắc kỷ có  quan điểm khác về những trải nghiệm mà hầu hết  chúng ta xem là “negative” (tiêu cực).

Question 35

Đáp án: play

Giải thích đáp án:

Từ khóa Tên riêng “George Washington” và “Cato” là từ khóa  giúp người nghe xác định vị trí câu hỏi trong bài nghe. Động từ “organise” được đổi thành “put on” (tổ chức)  trong bài nghe.

Động từ “motivate” được đổi thành “inspire” (tạo động  lực) trong bài nghe.

Giải thích Đáp án cần điền là danh từ mà Washington đã tổ  chức theo Cato để tạo động lực cho người của ông. Bài nghe nói rằng sau khi Washington được giới thiệu về chủ nghĩa khắc kỷ vào năm 17 tuổi, sau này ông đã  tổ chức “play” (buổi kịch) dựa vào cuộc đời của Cato  để tạo động lực cho người của ông.

Question 36

Đáp án: capitalism

Giải thích đáp án:

Từ khóa Tên riêng “Adam Smith” là từ khóa giúp người nghe xác định vị trí câu hỏi trong bài.

Danh từ “ideas” được đổi thành “theories” (lý thuyết, ý  tưởng) trong bài nghe.

Giải thích Đáp án cần điền là danh từ thể hiện quan điểm của  Adam Smith được ảnh hưởng bởi chủ nghĩa khắc kỷ. Bài nghe nói rằng thuyết về “capitalism” (tư bản) của  nhà kinh tế học Adam Smith được ảnh hưởng lớn bởi  chủ nghĩa khắc kỷ.

Question 37

Đáp án: depression

Giải thích đáp án:

Từ khóa Cụm từ “Cognitive Behaviour Therapy” là cụm tên  riêng giúp xác định vị trí câu hỏi trong bài nghe. Danh từ “treatment” (sự điều trị) trong câu hỏi được  đổi thành động từ “treat” (điều trị) trong bài nghe.
Giải thích Đáp án cần điền là danh từ chỉ căn bệnh mà có  phương pháp điều trị dựa vào ý tưởng từ chủ nghĩa  khắc kỷ.

Bài nghe nói rằng Chủ nghĩa khắc kỷ có ảnh hưởng  sâu sắc đến Albert Ellis, người đã phát minh ra  “Cognitive Behaviour Therapy”, được sử dụng để giúp  mọi người quản lý vấn đề của họ bằng cách thay đổi  cách họ suy nghĩ và hành xử. Nó được sử dụng phổ  biến nhất để điều trị “depression” (trầm cảm).

Question 38

Đáp án: logic

Giải thích đáp án:

Từ khóa Từ khóa trong câu hỏi là “base their thinking on” (đặt  suy nghĩ vào)
Giải thích Đáp án cần điền là danh từ mà con người học cách đặt suy nghĩ vào.

Bài nghe nói rằng ý tưởng chúng ta có thể kiểm soát  cuộc sống bằng cách thách thức những niềm tin phi  lý vốn tạo ra trong suy nghĩ, và hành vi sai lầm của  chúng ta bằng cách sử dụng “logic”.

Question 39

Đáp án: opportunity

Giải thích đáp án:

Từ khóa Từ “business” là từ khóa giúp xác định vị trí câu hỏi trong bài nghe.

Cụm động từ “identify … as” được đổi thành “turn into  …” (biến thành) trong bài nghe.

Giải thích Đáp án cần điền là danh từ mà người theo chủ nghĩa khắc kỷ nhìn nhận về “obstacles” (sự khó khăn). Bài nghe nói rằng chủ nghĩa khắc kỷ cũng đã trở  nên phổ biến trong thế giới kinh doanh, các nguyên  tắc khắc kỷ có thể xây dựng khả năng phục hồi và  trạng thái tinh thần cần thiết để vượt qua những thất  bại bởi vì Chủ nghĩa khắc kỷ dạy biến trở ngại thành  “opportunity” (cơ hội).

Question 40

Đáp án: practice/ practise

Giải thích đáp án:

Từ khóa Cụm từ “a lot of” được đổi thành “considerable” (đáng  kể) trong bài nghe.
Giải thích Đáp án cần điền là danh từ mà chủ nghĩa khắc kỷ yêu  cầu để giúp mọi người có cuộc sống tốt.

Bài nghe nói rằng ở tận gốc rễ của suy nghĩ, có một  cách sống rất đơn giản – kiểm soát những gì bạn  có thể và chấp nhận những gì bạn không thể. Điều  này không dễ dàng như nó nghe và sẽ đòi hỏi sự  “practice” (luyện tập) đáng kể.

Từ khóa Từ “surprisingly” được đổi thành “amazingly” (ngạc nhiên) trong bài nghe, và từ “well-known” (nổi tiếng) ở  câu hỏi được đổi thành “famous” trong bài nghe.
Giải thích Đáp án cần nghe là một danh từ thể hiện việc mà chủ nghĩa khắc kỷ chưa có ý định làm.

Bài nghe nói rằng chủ nghĩa khắc kỷ dù nổi tiếng  nhưng chưa bao giờ có bất kỳ “publication” (ấn phẩm)  nào.

 

IELTS có thể là một kỳ thi khó khăn, nhưng nếu ôn tập và làm quen với các dạng đề, thí sinh sẽ có cơ hội đạt mục tiêu. Sĩ tử nên tìm đọc các bài viết giới thiệu format và cách làm bài để chuẩn bị kỹ lưỡng nhé. Hy vọng từ bài viết này, Smartcom giúp người học hiểu rõ hơn về IELTS Listening Short Answer Questions và trang bị thêm kiến thức để chinh phục kỳ thi IELTS.

Dạng bài Completion trong IELTS Listening

Dạng bài Completion là một dạng khá hay gặp ở cả 4 part của phần thi Nghe. Tuy nhiên, mỗi dạng bài lại có những yêu cầu và lưu ý khác nhau vì thế hãy cùng Smartcom English khám phá chi tiết dạng bài Completion trong IELTS Listening qua bài viết dưới đây.

Tổng quan dạng bài Completion trong IELTS Listening

Dạng bài Completion trong IELTS Listening yêu cầu thí sinh điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống trong một bản ghi chú, bảng, biểu đồ, tóm tắt, hoặc mẫu đơn dựa trên những gì họ nghe được trong đoạn ghi âm. Các từ điền vào phải chính xác và phù hợp với ngữ cảnh của đoạn nghe, tuân thủ số lượng từ giới hạn được đề bài quy định (thường là “NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER”).

Các biến thể của dạng bài Completion

  • Form Completion: Với dạng bài này thí sinh được yêu cầu điền thông tin còn thiếu dưới dạng chữ hoặc số để hoàn thành bảng tóm tắt cho trước (thường là mẫu đơn xin việc, đơn đặt hàng hoặc báo giá sản phẩm). Dạng bài này thường gặp trong IELTS Listening part 1 & part 2.

form-completion

  • Note Completion: Đây là dạng bài thường xuất hiện trong IELTS Listening part 3 & part 4 với yêu cầu điền thông tin còn thiếu vào đoạn văn cho trước (thường là những bài giảng của chuyên gia) về các chủ đề học thuật.

note-completion

  • Table Completion: Thí sinh sẽ được yêu cầu điền vào chỗ trống để hoàn thành thông tin cho sẵn và thường xuất hiện trong part 1 & part 2.

table-completion

  • Flowchart Completion: Thường xuất hiện trong IELTS Listening part 3, dạng bài này yêu cầu thí sinh điền thông tin chính xác nghe được từ trong đoạn hội thoại (chủ đề học thuật) để hoàn thành sơ đồ cho trước bị khuyến thông tin.

flowchart-completion

  • Summary Completion: Dạng bài này thường xuất hiện ở part 4 trong bài thi Nghe với yêu cầu thí sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành câu hoặc đoạn tóm tắt cho trước.

summary-completion

  • Sentence Completion: Dạng bài này yêu cầu hoàn thành câu riêng lẻ hoặc một đoạn văn cho trước sau khi nghe nội dung đoạn hội thoại trò chuyện hàng ngày hoặc chủ đề học thuật và thường xuất hiện ở Part 1 & Part 3.

sentence-completion

Chiến lược làm dạng bài Completion IELTS Listening

Bước 1: Đọc trước câu hỏi

Trước khi đoạn ghi âm bắt đầu, hãy đọc kỹ câu hỏi và các chỗ trống cần điền. Chú ý đến các từ xung quanh chỗ trống để đoán loại từ cần điền (danh từ, động từ, tính từ, số, v.v.).

Bước 2: Gạch chân từ khóa

Gạch chân hoặc đánh dấu các từ khóa quan trọng trong câu hỏi. Điều này giúp bạn tập trung vào những thông tin chính khi nghe đoạn ghi âm.

Bước 3: Đoán trước nội dung

Dựa trên ngữ cảnh và từ khóa, thử đoán trước nội dung có thể xuất hiện trong đoạn ghi âm. Điều này giúp bạn chuẩn bị tốt hơn và dễ dàng nhận diện thông tin khi nghe.

Bước 4: Lắng nghe và ghi chú

Khi đoạn ghi âm bắt đầu, lắng nghe cẩn thận và ghi chú nhanh các từ hoặc cụm từ quan trọng. Đảm bảo rằng bạn không bỏ lỡ thông tin quan trọng.

Bước 5: Điền từ vào chỗ trống

Dựa trên ghi chú của bạn và thông tin nghe được, điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống. Hãy chắc chắn rằng từ điền vào phù hợp với ngữ cảnh và tuân thủ số lượng từ quy định.

Bước 6: Kiểm tra lại đáp án

Sau khi hoàn thành, kiểm tra lại đáp án để đảm bảo tính chính xác. Đảm bảo rằng từ điền vào đúng ngữ pháp và chính tả.

Kinh nghiệm xử lý các biến thể dạng bài Completion

Dạng bài Note Completion

  • Chú ý đến cấu trúc câu: Thường thì các câu ghi chú sẽ là các mệnh đề ngắn, do đó hãy chú ý đến loại từ cần điền (danh từ, động từ, tính từ).
  • Tìm từ khóa: Tìm các từ khóa trong các ghi chú để dễ dàng theo dõi khi nghe.
  • Chú ý đến thứ tự thông tin: Thông tin trong đoạn ghi âm thường theo thứ tự như trong câu hỏi, điều này giúp bạn dễ dàng dự đoán và nhận diện các từ cần điền.

Dạng bài Form Completion

  • Hiểu ngữ cảnh: Đọc qua toàn bộ form để hiểu rõ ngữ cảnh trước khi nghe.
  • Chú ý đến danh mục thông tin: Các form thường yêu cầu điền các thông tin cụ thể như tên, địa chỉ, số điện thoại, ngày tháng, vì vậy hãy chú ý đến các danh mục này khi nghe.
  • Nghe kỹ các số liệu: Hãy cẩn thận khi nghe các số liệu, đặc biệt là số điện thoại, ngày tháng, và số nhà.

Dạng bài Table Completion

  • Xác định cấu trúc bảng: Hiểu rõ cấu trúc của bảng và các mục cần điền.
  • Chú ý đến các tiêu đề cột và hàng: Điều này sẽ giúp bạn biết thông tin nào cần được điền vào đâu.
  • Theo dõi thứ tự thông tin: Thông tin trong đoạn ghi âm thường theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ trái sang phải của bảng.

Dạng bài Flowchart Completion

  • Chú ý số lượng từ cho phép: Đọc kỹ yêu cầu đề bài trước khi nghe, gạch chân hoặc tô đậm số lượng từ cho phép điền vào mỗi chỗ trống để dễ dàng theo dõi.
  • Tập trung nghe hiểu mạch nội dung hội thoại: Nghe kỹ các từ ngữ diễn tả trình tự để xác định người nói đang trình bày phần nào trong quy trình.

Dạng bài Summary Completion

  • Chú ý đến ngữ pháp: Đảm bảo rằng từ hoặc cụm từ bạn điền vào phù hợp với cấu trúc ngữ pháp của câu.
  • Dự đoán từ loại: Dựa vào ngữ cảnh và cấu trúc câu để dự đoán từ loại cần điền (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ).
  • Cẩn thận với paraphrasing: Thông tin trong đoạn ghi âm có thể được diễn đạt lại bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cấu trúc câu khác.

Dạng bài Sentence Completion

  • Chú ý đến cấu trúc câu: Đảm bảo rằng từ hoặc cụm từ điền vào phù hợp với cấu trúc ngữ pháp của câu.
  • Dự đoán từ loại: Dựa vào ngữ cảnh và cấu trúc câu để dự đoán từ loại cần điền.
  • Cẩn thận với distractors: Đoạn ghi âm có thể chứa thông tin gây nhiễu, hãy tập trung vào từ khóa và ngữ cảnh.

Bạn dễ bị đánh lừa bởi vì

  • Paraphrasing (Diễn đạt lại): Các thông tin trong đoạn ghi âm thường được diễn đạt lại bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cấu trúc câu khác. Thí sinh cần chú ý nhận diện các dạng diễn đạt khác nhau của cùng một ý tưởng.
  • Distractors (Thông tin gây nhiễu): Đoạn ghi âm có thể chứa thông tin gây nhiễu, làm cho thí sinh dễ bị nhầm lẫn. Hãy tập trung vào các từ khóa và ngữ cảnh để tránh bị lạc hướng.

Một số mẹo hay

  • Luyện tập từ vựng: Tăng cường vốn từ vựng về các chủ đề thường gặp trong IELTS Listening như giáo dục, sức khỏe, công việc, du lịch, v.v.
  • Luyện nghe thường xuyên: Nghe các đoạn hội thoại, bài giảng, hoặc tin tức tiếng Anh hàng ngày để cải thiện kỹ năng nghe và nhận diện từ vựng.
  • Chú ý đến số lượng từ: Đảm bảo rằng bạn không điền quá số lượng từ được quy định trong đề bài.
  • Quản lý thời gian: Đọc trước câu hỏi và các chỗ trống trong khoảng thời gian được cho phép trước khi đoạn ghi âm bắt đầu.

Giải pháp khắc phục các bẫy

  • Sử dụng từ đồng nghĩa: Khi gặp từ không biết, hãy sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cụm từ có nghĩa tương đương để điền vào chỗ trống.
  • Tập trung vào ngữ cảnh: Dựa vào ngữ cảnh của câu và đoạn ghi âm để xác định từ phù hợp nhất để điền vào chỗ trống.
  • Luyện tập với đề thi mẫu: Sử dụng các đề thi mẫu và tài liệu luyện thi IELTS để làm quen với dạng bài Completion và cải thiện kỹ năng làm bài.

Bài luyện tập

Question 1 – 10
Complete the sentences below.
Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Job satisfaction study

Đáp án bài tập:

1 call center
2 inconclusive
3 methodology/methods
4 unequal
5 female
6 response
7 control
8 sample/group
9 other colleagues/colleagues
10 confidential

Transcript:

Good morning everyone. For my presentation today I’m going to report on an assignment that I did recently. My brief was to analyse the methods used in a small study about job satisfaction, and then to make recommendations for future studies of a similar kind.
The study that I looked at had investigated the relationship between differences in gender and differences in working hours, and levels of job satisfaction amongst workers. For this purpose, employees at a call centre had been asked to complete a questionnaire about their work.
I’ll summarise the findings of that study briefly now. First of all, female full-time workers reported slightly higher levels of job satisfaction than male full-time workers. Secondly, female part-time workers reported slightly higher levels of satisfaction than female full­timeones did.
On the other hand, male part-time workers experienced slightly less job satisfaction than male full-time workers. But although these results seemed interesting, and capable of being explained, perhaps the most important thing to mention here is that in statistical terms they were inconclusive.
Personally, I was surprised that the findings hadn’t been more definite, because I would have expected to find that men and women as well as full and part-time workers would experience different levels of satisfaction. So I then looked more carefully at the methodology employed by the researchers, to see where there may have been problems. This is what I found.
First of all, the size of the sample was probably too small. The overall total of workers who took part in the survey was two hundred twenty-three, which sounds quite a lot, but they had to be divided up into sub-groups. Also the numbers in the different sub-groups were unequal. For example, there were one hundred fifty-four workers in the full-time group, but only sixty-nine in the part-time group. And amongst this part-time group, only ten were male, compared to fifty-nine who were female.
Secondly, although quite a large number of people had been asked to take part in the survey, the response was disappointingly low – a lot of them just ignored the invitation. And workers who did respond may have differed in important respects from those who didn’t.
Thirdly, as the questionnaires had been posted to the call centre for distribution, the researchers had had very limited control over the conditions in which participants completed them. For instance, their responses to questions may have been influenced by the views of their colleagues. All these problems may have biased the results.

In the last part of my assignment I made recommendations for a similar study, attempting to remove the problems that I’ve just mentioned.
Firstly, a much larger sample should be targeted, and care should be taken to ensure that equal numbers of both genders, and both full and part-time workers, are surveyed. Secondly, the researchers should ensure that they are present to administer the questionnaires to the workers themselves. And they should require the workers to complete the questionnaire under supervised conditions, so that the possibility of influence from other colleagues is eliminated.
Finally, as workers may be unwilling to provide details of their job satisfaction when they are on work premises, it’s important that the researchers reassure them that their responses will remain confidential, and also that they have the right to withdraw from the study at any time if they want to. By taking measures like these, the reliability of the responses to the questionnaires is likely to be increased, and any comparisons that are made are likely to be more valid.
So that was a summary of my assignment. Does anyone have any questions?

Trên đây là một số biến thể của dạng bài Completion trong bài thi IELTS Listening cũng như những lưu ý và các bước làm dạng bài này. Để được ôn luyện nội dung chuyên sâu hơn hãy đăng ký tham gia khóa học của Smartcom English các bạn nhé!

call-to-action-smartcom-english-1

[PDF + Audio] Tải Sách IELTS Cambridge 19 (Kèm đáp án)

Nhà xuất bản Cambridge vừa cho ra mắt bộ đề thi IELTS năm 2024 mới nhất qua cuốn sách IELTS CAMBRIDGE 19 với nội dung được cho là bám sát đề thi thật nhất có thể để giúp các sĩ tử có nguồn tài liệu chất lượng để tham khảo. Bạn đã có cho mình tài liệu này chưa? Cùng Smartcom English khám phá tài liệu và tải về để ôn luyện ngay nhé!

Tham gia nhóm hỗ trợ IELTS đặt mọi câu hỏi với chuyên gia IELTS của Smartcom: Tại đây 

Link tải PDF + Audio miễn phí

Dưới đây là link tải của cuốn sách IELTS Cambridge 19. Bạn đọc nhấn vào link dưới nhé!

ielts-cambridge-19-pdf

download
(PDF + Audio)

Link tải trọn bộ sách Cambridge IELTS: Tại đây

Thông tin cuốn sách IELTS Cambridge 19

Sách IELTS Cambridge 19 thuộc bộ sách Cambridge IELTS do nhà xuất bản Cambridge thực hiện nhằm cung cấp các bài kiểm tra toàn diện giúp các thí sinh làm quen với cấu trúc và nội dung của kỳ thi IELTS chính thức. Đến nay, Cambridge đã xuất bản 18 cuốn Cam từ Cambridge IELTS 1 đến Cambridge IELTS 18 và trong năm 2024 này, cuốn sách được mong chờ nhất mang tên Cambridge IELTS 19 đã trình làng.

Nhà xuất bản Cambridge University Press
Năm xuất bản 16/5/2024
Số trang 138
Đối tượng phù hợp Người đang luyện thi IELTS

Nội dung sách IELTS Cambridge 19

ielts-cambridge-19

Các thành phần chính Nội dung
Introduction – Thông tin cơ bản về sách IELTS Cambridge 19

– Giới thiệu format của IELTS Academic và IELTS General Training

Practice Test Bao gồm 4 đề thi thử IELTS cho 4 kỹ năng (Listening, Reading, Writing, Speaking)
Audioscripts Transcript của bài Listening
Listening and Reading Answer Key Đưa ra đáp án của bài Listening và Reading
Sample Writing Answer Đưa ra các đáp án mẫu cho bài Writing

Mỗi cuốn IELTS Cambridge từ 1 – 19 đều được thiết kế như một bài thi thử bám sát với đề thi của mỗi năm mà sách ra mắt. Chính vì thế đây là một trong những tài liệu chính thức được khuyến nghị bởi các trung tâm luyện thi IELTS trên toàn thế giới.

Đáp án chi tiết 4 đề trong IELTS Cambridge 19


Tải miễn phí: Ebook giải đề IELTS Writing CAMBRIDGE 19 (PDF)


Test 1 – IELTS Cambridge 19

LISTENING

Part 1 – Questions 1 – 10  Part 2 – Questions 11 – 20 
1. 69 / sixty-nine 11. B
2. stream 12. A
3. data 13. B
4. map 14. C
5. visitors 15. A
6. sounds 16. G
7. freedom 17. C
8. skills 18. B
9. 4.95 19. D
10. leaders 20. A
Part 3 – Questions 21 – 30  Part 4 – Questions 31 – 40 
21. B 31. walls
22. D 32. son
23. A 33. fuel
24. E 34. oxygen
25. D 35. rectangular
26. G 36. lamps
27. C 37. family
28. B 38. winter
29. F 39. soil
30. H 40. rain

READING

Reading Passage 1, Question 1 – 13  22. C
1. FALSE 23. E
2. FALSE 24. grain
3. NOT GIVEN 25. punishment
4. FALSE 26. ransom
5. NOT GIVEN Reading Passage 3, Question 27 – 40
6. TRUE 27. D
7. TRUE 28. A
8. paint 29. C
9. topspin 30. D
10. training 31. G
11. intestines/gut 32. J
12. weights 33. H
13. grips 34. B
Reading Passage 2, Question 14 – 26  35. E
14. D 36. C
15. G 37. YES
16. C 38. NOT GIVEN
17. A 39. NO
18. G 40. NOT GIVEN
19. B
20. B
21. D

WRITING

– Task 1: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 1 [Test 1]

– Task 2: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 2 [Test 1]

SPEAKING

Test 2 – IELTS Cambridge 19

LISTENING

Part 1 – Questions 1 – 10  Part 2 – Questions 11 – 20 
1. Mathieson 11. A
2. beginners 12. B
3. college 13. A
4. New 14. B
5. 11/eleven (am) 15. C
6. instrument 16. A
7. ear 17. C
8. clapping 18. E
9. recording 19. A
10. alone 20. B
Part 3 – Questions 21 – 30  Part 4 – Questions 31 – 40 
21. A 31. move
22. B 32. short
23. B 33. discs
24. B 34. oxygen
25. E 35. tube
26. B 36. temperatures
27. A 37. protein
28. C 38. space
29. C 39. seaweed
30. A 40. endangered

READING

Reading Passage 1, Question 1 – 13  21. excitement
1. piston 22. Visualisation/ Visualization
2. coal 23. B
3. workshops 24. D
4. labour/ labor 25. A
5. quality 26. E
6. railway(s)
7. sanitation Reading Passage 3, Question 27 – 40
8. NOT GIVEN 27. H
9. FALSE 28. A
10. NOT GIVEN 29. C
11. TRUE 30. B
12. TRUE 31. J
13. NOT GIVEN 32. I
Reading Passage 2, Question 14 – 26  33. YES
14. D 34. NOT GIVEN
15. F 35. YES
16. A 36. NOT GIVEN
17. C 37. NO
18. F 38. C
19. injury 39. B
20. serves 40. D

WRITING

– Task 1: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 1 [Test 2]

– Task 2: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 2 [Test 2]

SPEAKING

Test 3 – IELTS Cambridge 19

LISTENING

Part 1 – Questions 1 – 10  Part 2 – Questions 11 – 20 
1. harbour/ harbor 11. C
2. bridge 12. D
3. 3.30 13. F
4. Rose/ rose 14. G
5. sign 15. B
6. purple 16. H
7. samphire 17. D
8. melon 18. E
9. coconut 19. B
10. strawberry 20. C
Part 3 – Questions 21 – 30  Part 4 – Questions 31 – 40 
21. C 31. clothing
22. B 32. mouths
23. A 33. salt
24. A 34. toothpaste
25. C 35. fertilizers
26. C 36. nutrients
27. H 37. growth
28. E 38. weight
29. B 39. acid
30. F 40. society

READING

Reading Passage 1, Question 1 – 13  21. ditches
1. FALSE 22. subsidence
2. FALSE 23. A
3. TRUE 24. C
4. NOT GIVEN 25. D
5. TRUE 26. B
6. NOT GIVEN
7. FALSE Reading Passage 3, Question 27 – 40
8. caves 27. D
9. stone 28. A
10. bones 29. C
11. beads 30. B
12. pottery 31. C
13. spices 32. E
Reading Passage 2, Question 14 – 26  33. F
14. G 34. B
15. A 35. NO
16. H 36. YES
17. B 37. NO
18. carbon 38. NOT GIVEN
19. fires 39. NOT GIVEN
20. biodiversity 40. YES

WRITING

– Task 1: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 1 [Test 3]

– Task 2: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 2 [Test 3]

SPEAKING

Test 4 – IELTS Cambridge 19

LISTENING

Part 1 – Questions 1 – 10  Part 2 – Questions 11 – 20 
1. Kaeden 11. C
2. locker(s) 12. E
3. passport 13. A
4. uniform 14. D
5. third / 3rd 15. A
6. 0412 665 903 16. B
7. yellow 17. C
8. plastic 18. A
9. ice 19. C
10. gloves 20. B
Part 3 – Questions 21 – 30  Part 4 – Questions 31 – 40 
21. A 31. competition
22. C 32. food
23. A 33. disease
24. B 34. agriculture
25. C 35. maps
26. D 36. cattle
27. F 37. speed
28. A 38. monkeys
29. C 39. fishing
30. G 40. flooding

READING

Reading Passage 1, Question 1 – 13  21. E
1. FALSE 22. B
2. TRUE 23. C
3. FALSE 24. waste
4. NOT GIVEN 25. machinery
5. FALSE 26. caution
6. TRUE
7. colonies Reading Passage 3, Question 27 – 40
8. spring 27. C
9. endangered 28. C
10. habitat(s) 29. B
11. Europe 30. A
12. southern 31. egalitarianism
13. diet 32. status
Reading Passage 2, Question 14 – 26  33. hunting
14. C 34. domineering
15. F 35. autonomy
16. E 36. NOT GIVEN
17. D 37. NO
18. D 38. YES
19. B 39. NOT GIVEN
20. A 40. NO

WRITING

– Task 1: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 1 [Test 4]

– Task 2: Giải đề IELTS Cambridge 19: Chi tiết Writing Task 2 [Test 4]

SPEAKING

(Đang cập nhật)

Hướng dẫn sử dụng sách IELTS Cambridge hiệu quả

Để sử dụng bộ sách IELTS Cambridge hiệu quả nhất, bạn nên:

  • In ra giấy 4 đề thi thử có trong sách IELTS Cambridge 19
  • Thiết lập thời gian theo đúng format đề thi thật
  • Chuẩn bị không gian yên tĩnh giống như khi ở phòng thi thật với sự tập trung cao độ
  • Sau mỗi lần làm bài thi thử như vậy hãy ghi chép lại những lỗi sai của bạn để cải thiện trong những lần làm đề thi thử tiếp theo

Trên đây là thông tin cơ bản về cuốn sách IELTS Cambridge 19. Để tham khảo hướng dẫn giải đề thi mới nhất hãy tham gia nhóm hỗ trợ thi IELTS của Smartcom English: tại đây

Hướng dẫn dạng bài Labeling a Map/Diagram IELTS Listening

Như vậy chúng ta đã khám pha 2 trong 5 dạng bài thường gặp trong phần thi IELTS Listening (Multiple Choice & Matching Information). Bài viết hôm nay hay cùng Smartcom English tìm hiểu về cách làm dạng bài Labeling a Map/ Diagram trong phần thi Nghe ngay nhé.

Tổng quan dạng bài Labeling a Map/Diagram

Dạng bài Labeling a Map/Diagram trong IELTS Listening yêu cầu thí sinh nghe một đoạn hội thoại hoặc một bài nói chuyện mô tả các vị trí trên một bản đồ hoặc sơ đồ, sau đó điền thông tin vào các vị trí được chỉ định. Thí sinh cần phải nghe cẩn thận để xác định chính xác các địa điểm, đối tượng hoặc khu vực được mô tả.

ielts-listening-labeling-a-map-diagram

Format dạng bài

Dạng bài này thường xuất hiện ở phần 2 của bài thi IELTS Listening và có thể bao gồm các loại bản đồ, sơ đồ của các địa điểm như công viên, tòa nhà, khuôn viên trường học, hoặc các kế hoạch xây dựng. Thí sinh sẽ được cung cấp một bản đồ hoặc sơ đồ và một danh sách các mục cần điền.

Các hình thức của dạng bài Labeling a Map/Diagram

Bản đồ (Map):

  • Thường là một khu vực lớn hơn như công viên, khu du lịch, hoặc khu vực thành phố.
  • Được sử dụng để mô tả các vị trí và mối quan hệ giữa các điểm khác nhau trong một khu vực rộng lớn.

Trong dạng ‘Map’ (Bản đồ) lại có 2 dạng thông dụng:

Dạng 1: Điền vào bản đồ/ sơ đồ với một chữ cái thích hợp

  • Thí sinh được yêu cầu nghe và điền một chữ cái vào các vị trí trên bản đồ hoặc sơ đồ theo chỉ dẫn trong đoạn nghe.
  • Đây là dạng thông dụng nhất và thường gặp trong các bài thi IELTS Listening.

Dạng 2: Viết trực tiếp tên địa điểm hoặc lựa chọn tên của các địa điểm trong một khung danh sách

  • Thí sinh phải nghe và viết trực tiếp tên địa điểm vào các vị trí được chỉ định hoặc lựa chọn từ một danh sách tên đã cho sẵn.

QUESTION 1-5

Label the map below

Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

Languages of the different regions of Spain

Map Labelling

Sơ đồ (Plan):

  • Thường là một khu vực nhỏ hơn hoặc cụ thể hơn như một tòa nhà, một tầng trong một tòa nhà, hoặc một khu vực cụ thể trong một khuôn viên.
  • Được sử dụng để mô tả các vị trí và chi tiết bên trong một khu vực cụ thể, như phòng học, văn phòng, hoặc các khu vực chức năng khác.

Chiến lược làm bài Labeling a Map/Diagram IELTS Listening

Phân tích ví dụ mẫu

Ví dụ: Bạn nghe một đoạn mô tả về một công viên và cần điền vào các vị trí như sân chơi, khu vực picnic, nhà vệ sinh, và bãi đỗ xe.

Đưa ra các bước làm bài

  1. Đọc kỹ bản đồ/sơ đồ và các câu hỏi trước khi nghe
    • Xác định các vị trí cần điền và các chỉ dẫn trên bản đồ/sơ đồ.
    • Tìm hiểu trước các từ khóa liên quan đến vị trí, phương hướng và mô tả địa điểm.
  2. Nghe cẩn thận đoạn hội thoại hoặc bài nói chuyện
    • Chú ý đến các từ khóa và cụm từ chỉ hướng (north, south, east, west, left, right, next to, opposite, etc.).
    • Ghi chú nhanh các thông tin quan trọng khi nghe.
  3. Điền thông tin vào bản đồ/sơ đồ
    • Dựa vào các thông tin đã ghi chú và đoạn hội thoại, điền thông tin vào các vị trí trên bản đồ/sơ đồ.
    • Kiểm tra lại các vị trí đã điền để đảm bảo tính chính xác.

Các từ vựng & cụm từ hay dùng cần nhớ

Từ vựng chỉ đường/ phương hướng

Để nghe tốt dạng bài tập này, chúng ta cần chuẩn bị sẵn một số từ vựng miêu tả phương hướng và bản đồ:

  • give directions: chỉ đường
  • leave the main building: rời khỏi tòa nhà chính
  • path: con đường
  • take the right-hand path: rẽ vào đường bên phải
  • on the left / on the right: bên trái / bên phải
  • opposite… / face…: đối diện…
  • go past / walk past…: đi ngang qua…
  • at the crossroads: tại ngã tư
  • turn left / turn right: rẽ trái / rẽ phải
  • take the first left / take the first right: rẽ trái tại ngã rẽ thứ nhất / rẽ phải tại ngã rẽ thứ nhất
  • take the second left / take the second right: rẽ trái tại ngã rẽ thứ hai / rẽ phải tại ngã rẽ thứ hai
  • on the corner: trong góc
  • next to: kế bên
  • go straight: đi thẳng
  • entrance: lối ra vào
  • traffic lights: đèn giao thông
  • east / west / south / north: đông / tây / nam / bắc
  • roundabout: vùng binh, vòng xoay
  • cross the bridge / go over the bridge: băng qua cầu
  • go towards…: đi hướng về phía nào
  • bend (v): uốn vòng, uốn cong
  • walk / go along…: đi dọc theo…
  • at the top of… / at the bottom of…: phía trên… / dưới phía…
  • in front of…: phía trước…
  • behind / at the back of…: phía sau…
  • before you get to… / before you come to…: trước khi bạn đi tới…
  • in the middle of… / in the centre of…: ở giữa… / ở trung tâm…
  • to be surrounded by…: được bao quanh bởi…
  • at the end of the path: phía cuối con đường
  • the main road: tuyến đường bộ chính
  • the railway line: tuyến đường xe lửa
  • run through…: chạy xuyên qua
  • walk through…: đi xuyên qua
  • go upstairs / go downstairs: đi lên lầu / đi xuống lầu

Từ vựng chỉ địa điểm

Một số địa điểm thường xuất hiện trong bài IELTS Listening Map labelling:

  • theatre: rạp hát
  • car park: chỗ để xe
  • national park: công viên quốc gia
  • (flower / rose) garden: vườn (hoa / hoa hồng)
  • circular area: khu vực hình tròn
  • picnic area: khu vực dã ngoại
  • wildlife area: khu vực động vật hoang dã
  • bird hide: khu vực ngắm các loài chim
  • information office: văn phòng thông tin
  • corridor: hành lang
  • foyer: tiền sảnh
  • ground floor: tầng trệt
  • basement: tầng hầm
  • auditorium: phòng của khán giả, thính phòng
  • stage: sân khấu
  • maze: mê cung
  • tower: tòa tháp
  • post office: bưu điện
  • swimming pool: bể bơi
  • gymnasium: phòng tập thể dục
  • cafeteria: căng tin
  • medical center: trung tâm y tế
  • conference room: phòng hội nghị
  • staff room: phòng nhân viên
  • lecture hall: giảng đường
  • main hall: sảnh chính
  • reception: quầy lễ tân
  • science lab: phòng thí nghiệm khoa học
  • art studio: phòng nghệ thuật

Khó khăn thường gặp trong khi thi

  1. Nghe không rõ thông tin mô tả
    • Khắc phục: Luyện tập kỹ năng nghe thường xuyên với các đoạn hội thoại mô tả để cải thiện khả năng nhận diện từ khóa và thông tin quan trọng.
  2. Không hiểu từ vựng chỉ phương hướng và địa điểm
    • Khắc phục: Học thuộc và thực hành sử dụng các từ vựng và cụm từ chỉ phương hướng và địa điểm trong các bài tập luyện nghe.
  3. Không chú ý đến chi tiết nhỏ trong đoạn nghe
    • Khắc phục: Lắng nghe cẩn thận và ghi chú nhanh các chi tiết quan trọng. Chú ý đến những từ chỉ dẫn và mô tả chi tiết.
  4. Bối rối khi gặp các thông tin gây nhiễu
    • Khắc phục: Tập trung vào các từ khóa và cụm từ quan trọng. Loại bỏ các thông tin không cần thiết và tập trung vào nội dung chính.
  5. Quản lý thời gian không tốt
    • Khắc phục: Luyện tập quản lý thời gian khi làm bài nghe. Đảm bảo dành đủ thời gian để đọc câu hỏi, nghe và điền thông tin một cách cẩn thận.

Bằng cách hiểu rõ định nghĩa, format, các bước làm bài, và các lỗi thường gặp, bạn sẽ tự tin hơn khi đối mặt với dạng bài Labeling a Map/Diagram trong IELTS Listening.

Bài luyện tập

QUESTIONS 5-7

Label the plan below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

Đáp án:

5. Training

6. Philosophy

7. TV room

Transcript

A: I can’t give you a tour now, I’m afraid. I have to stay here at the Help Desk but I can show you places on this map of the library.

B: That would be helpful, thanks.

A: OK, so we’re here at the Help Desk, next to the Service Desk, where you go to borrow and return books. The maximum number of books you can borrow at any one time is ten.

B: Yes, I see.

A: Opposite the Service Desk is the Training Room, which is used by library staff to give demonstrations of the computer systems to staff and students. But the entrance is round the other side.

B: Is the Training Room beside the Quiet Room?

A: Yes, that’s right, with the entrance round the front too. It’s important to remember that all mobile phones must be switched off in this room.

B: Of course. And what about books – where can I find the books for my course?

A: Good question. You’re studying Geography so, if you walk past the Service Desk, turn right, no sorry turn left, and continue on past the Philosophy section. You’ll find the Geography section. The copying facilities are on the left. Now one more important thing is the Group Study Room and the booking system. If you’re working on a project with other students and you want to discuss things with each other, you can go to the room in the corner at the opposite end of the library from the copiers. That’s the Group Study Room. It’s between the Sociology section and the TV room. The Group Study Room must be booked forty-eight hours in advance.

B: Right, thanks. Can I keep this map?

A: Actually, this is the last one I have, but I can make a copy for you.

B: That would be great, thanks.

A: Oh, I should also explain how you book the Group Study Room.

B: Oh, yes, so how do I do that?

A: You can only book this room using the online reservation system. The same one you use to reserve books that are currently on loan.

B: I thought it was called the online catalogue system.

A: No, that’s for searching for things in the library; the reservation system is what you use to make a room booking.

B: And can I access that from outside the library?

A: Yes, via the library website. You will need to enter the name and student number of each student in the group too, so make sure you have these to hand when you make the booking. But all this is explained on the home page of the website. Once you’ve made your reservation request, you’ll receive a confirmation email from the library to sav whether your booking has been successful or not. If not, you can try to arrange another time.

B: Well that sounds fairly easy.

A: Yes, you’ll be fine. It’s all quite straightforward really.

B: Thanks.

Trên đây là những kiến thức hữu ích về dạng bài Labeling a Map/Diagram trong IELTS Listening. Hy vọng giúp ích được bạn trong quá trình ôn luyện.

call-to-action-smartcom-english-1